Cho các chất : rượu (ancol) etylic, glixerin (glixerol), glucozơ, đimetyl ete và axit fomic. Số chất tác dụng được với Cu(OH)2 là A. 1. B. 3. C. 4. D. 2.
Cho 6,84 gam hỗn hợp saccarozơ và mantozơ tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 được 1,08 gam Ag. Số mol saccarozơ và mantozơ trong hỗn hợp lần lượt là: A. 0,01mol và 0,01 mol. B. 0,05mol và 0,05 mol. C. 0,015mol và 0,005 mol. D. 0,01mol và 0,02 mol.
Người ta điều chế etyl axetat từ xenlulozơ và các chất vô cơ theo sơ đồ sau: xenlulozơ → glucozơ → ancol etylic → axit axetic → etyl axetat.Tính khối lượng xenlulozơ cần dùng để có thể điều chế được 1 mol etyl axetat. Biết hiệu suất chung của quá trình đạt 40%.A. 405 gam. B. 202,5 gam. C. 810,0 gam. D. 506,25 gam.
Để sản xuất 59,4 kg xelunlozơ trinitrat (hiệu suất 90%) bằng phản ứng giữa dung dịch HNO3 60% với xenlulozơ thì khối lượng dung dịch HNO3 cần dùng là A. 70,0 kg. B. 21,0 kg. C. 63,0 kg. D. 23,3 kg.
Đốt cháy 3,7 gam chất hữu cơ X cần dùng 3,92 lít O2 (đktc) thu được CO2 và H2O có tỉ lệ mol 1:1. Biết X tác dụng với KOH tạo ra 2 chất hữu cơ. Vậy công thức phân tử của X là A. C3H6O2. B. C4H8O2. C. C2H4O2. D. C3H4O2.
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol este X rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy qua bình (1) đựng P2O5 (dư); bình (2) đựng dung dịch NaOH dư. Sau phản ứng khối lượng bình (1) tăng 7,2 gam; bình (2) thu được 42,4 gam muối. Mặt khác nếu cho 0,1 mol X tác dụng hết với NaOH thì thu được 8,2 gam muối. Tên gọi của X là:A. Propyl axetat. B. Metyl propionat. C. Etyl axetat. D. Vinyl axetat.
Hậu quả của bệnh phêninkêtô niệu làA. bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ. B. bệnh nhân bị tâm thần phân liệt. C. bệnh nhân bị đái tháo đường. D. bệnh nhân bị thiếu loại axit amin không thay thế phêninalanin.
Phương pháp phân tích ADN đặc trưng của từng cá thể, từng dòng họ để theo dõi sự có mặt của một tính trạng hay một bệnh nào đó là phương phápA. nghiên cứu trẻ đồng sinh. B. di truyền phân tử. C. tạp giao thực nghiệm. D. phả hệ.
Sơ đồ phả hệ sau là kết quả theo dõi sự di truyền một bệnh trong một dòng họ của gia đình:Dựa vào sơ đồ phả hệ đã rút ra các kết luật sau:(1) Gen gây bệnh là gen lặn.(2) Gen gây bệnh phải nằm trên NST thường không thể nằm trên NST giới tính.(3) Xác định được kiểu gen của 8 người trong phả hệ.(4) Người phụ nữ III2 lấy chồng bình thường nhưng có em trai chồng bị bệnh. Xác suất họ sinh con bị bệnh là 1/9.Số phán đoán đúng làA. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Các bệnh nhiễm sắc thể ở người thườngA. di truyền từ đời trước. B. phát sinh do rối loạn phân bào. C. ảnh hưởng tới prôtêin do gen mã hoá. D. do ảnh hưởng của môi trường sống.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến