Giải thích các bước giải:
1,
– Phân tử mARN là một mạch pôliribônuclêôtit (gồm hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân) sao chép đúng một đoạn mạch ADN nhưng trong đó U thay cho T. mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ nhân ra chất tế bào, tham gia tổng hợp prôtêin ở ribôxôm.
– Phân tử tARN là một mạch pôliribônuclêôtit (80 – 100 đơn phân) quấn trở lại ở một đầu, có đoạn các cặp bazơ liên kết theo NTBS. Một phân tử tARN có một đầu mang axit amin, một đầu mang bộ ba đối mã và đầu mút tự do.
tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin. Mỗi loại tARN chỉ vận chuyển một loại axit amin.
– Phân tử rARN là một mạch pôliribônuclêôtit chứa hàng nghìn đơn phân trong đó 70% số ribônuclêôtit có liên kết bổ sung.
rARN là thành phần chủ yếu cấu tạo nên ribôxôm.
2, Con đường tổng hợp vận chuyển protein:
Lưới nội chất hạt → bộ máy Gôngi → màng sinh chất
Lưới nội chất hạt chứa các hạt riboxom tham gia tổng hợp protein => các protein này được chuyển đến bộ máy golgi : Bộ máy Golgi cần thiết cho sự chỉnh sửa, phân loại và bao gói những chất này cho tế bào sử dụng và bài tiết.
Khi các protein được hoàn thiện và bao gói chúng sẽ được vật chuyển đến màng sinh chất, túi tiết sẽ hòa vs màng tế bào còn protein từ đó sẽ xuất ra khỏi tế bào
3, Khi protein hoàn thiện tại bộ máy golgi
Bộ máy golgi có chứa những túi dẹt, mỗi túi lại có những chức năng khác nhau:
Chồng túi có 5 miền chức năng: mạng cis-Golgi, cis-Golgi, Golgi trung gian, trans-Golgi và mạng trans-Golgi. Các sản phẩm tiết từ lưới nội sinh chất hòa vào mạng cis-Golgi, sau đó vươn đến các phần khác của chồng túi cho đến khi gặp mạng trans-Golgi, nơi mà chúng được đóng gói và chuyển đến các nơi cần chúng. Mỗi miền có chứa những loại enzymes khác nhau, giúp chỉnh sửa phân loại các sản phẩm dựa trên điểm đến của các sản phẩm này.