BÀI SOẠN TÁC GIẢ NAM CAO VÀ TÁC PHẨM "CHÍ PHÈO"

Phần 1. Tác giả Nam Cao

Câu 1: Tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao có những đặc điểm gì giúp ta hiểu thêm về sự nghiệp văn học của ông?

- Nam Cao (1917 - 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, sinh trong một gia đình nông dân ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Cuộc đời “giáo khổ trường tư” của ông không được bình yên, khi quân Nhật vào Đông Dương, ông phải sống chật vật. Năm 1943, ông tham gia nhóm Văn hóa cứu quốc ở Hà Nội. Năm 1950, ông tham gia chiến dịch Biên Giới. Tháng 11 – 1951, ông bị giặc Pháp phục kích và sát hại.

- Nam Cao có đời sống nội tâm rất phong phú, thường day dứt, hối hận, lấy làm xấu hổ về những việc làm, những ý nghĩ mà ông tự thấy là tầm thường của mình.

- Người trí thức “trung thực vô ngần” ấy gắn bó sâu sắc, giàu ân tình với quê hương và những người nghèo khổ bị áp bức. Ông đến với nghệ thuật bằng con đường “vị nhân sinh”.

Câu 2: Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao?

- Trước cách mạng tháng Tám – 1945:

+ Nội dung phải bám sát cuộc đời, gắn bó với đời sống của nhân dân lao động. Văn chương phải phản ánh chân thực đời sống xã hội.

+ Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa nội dung nhân đạo sâu sắc.

+ Văn chương phải có sự sáng tạo.

+ Nghề văn là một nghề cao quý, nhà văn phải có lương tâm và trách nhiệm với cuộc đời.

- Sau cách mạng tháng Tám – 1945: Ông vẫn sáng tác theo quan điểm đúng đắn và tích cực.

Câu 3: Viết về những người tri thức nghèo và những người nông dân cùng khổ, Nam Cao thường trăn trở, day dứt nhất về vấn đề gì?

- Đề tài người tri thức nghèo:

+ Những người tri thức nghèo trong tác phẩm của Nam Cao “sống mòn”, “chết mòn” ở những mức độ khác nhau về tinh thần.

+ Do cuộc sống nghèo khổ “áo cơm ghì sát đất” đã khiến tâm hồn của họ không thể cất cánh lên được.

- Đề tài những người nông dân cùng khổ:

+ Ông chú ý đến số phận bi thảm.

+ Người nông dân bị hủy diệt cả nhân tính lẫn nhân hình khi bị đẩy vào cuộc sống khốn cùng, không lối thoát nhưng ở họ vẫn có ý thức thức tỉnh.

Câu 4: Nêu những nét chính của phong cách nghệ thuật Nam Cao.

- Luôn hướng tới đời sống tinh thần của con người.

- Ông là nhà văn biệt tài, diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.

- Thường viết về những cái nhỏ nhặt, bình thường nhưng có sức khái quát lớn và đặt ra những vất đề xã hội lớn lao, nêu lên những triết lí nhân sinh sâu sắc, quan điểm nghệ thuật tiến bộ.

- Giọng văn tỉnh táo, lạnh lùng mà nặng trĩu suy tư, buồn thương, chua chát mà đằm thắm tình người, ngôn từ sống động tinh tế, giản dị, gần gũi.

=> Nam Cao là nhà văn hiện thực tiêu biểu, chủ nghĩa nhân đạo.


Phần 2. Tác phẩm Chí Phèo

Câu 1. Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu thiên truyện.

- Cách vào truyện bằng đại từ “hắn” tạo cảm giác tò mò khó hiểu cho người đọc, lôi cuốn người đọc tiếp tục tìm hiểu những phần tiếp theo để hiểu rõ tại sao lại có tên gọi và những tiếng chửi ấy.

- Chí Phèo – một người nông dân hèn mọn, hiền lành, sống một kiếp người cỏ rác thì không thể có tiếng nói trong xã hội lắm bất công này. Hắn chỉ biết chửi: “Hắn vừa đi vừa chửi, cứ rượu xong là hắn chửi” Hắn chửi đời, chửi tất cả làng Vũ Đại. Nhưng không có ai quan tâm đến hắn vì chắc nghĩ rằng “chắc nó trừ mình ra”. Hắn còn chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?

=> Tiếng chửi của Chí đã trở nên quen thuộc với người dân ở làng Vũ Đại nên ai cũng xa lánh và không quan tâm những gì hắn chửi.

=> Tiếng chửi thật chua xót, đầy sự đau đớn, dày vò chính mình. Chẳng ai công nhận Chí Phèo là một con người cả. Hắn chửi và hắn hận mọi thứ, ngay cả trời và đất mà hắn cũng không tha. Tiếng chửi ấy là thể hiện một khao khát được chú ý, quan tâm của mọi người, hắn chỉ mong có ai đó đáp lại lời chửi của mình.

- Trong tiếng chửi ấy chất chưa bao niềm đau, tủi hờn, hận thù và hắn chửi người đã đẻ ra hắn và đẩy hắn đến con đường bế tắc này.

- Tiếng chửi được đặt ngay ở phần mở đầu câu chuyện đã làm dẫn dắt, mở ra biết bao nhiêu vấn đề phức tạp, rắc rối với Chí và những người làm Chí trở nên mất nhân tính như thế. Đó chính là thiết gào thét thê thảm đòi hỏi quyền làm người lương thiện.

Câu 2. Việc gặp gỡ Thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chí Phèo? Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gạp gỡ đó?

- Cuộc gặp gỡ với Thị Nở - hai người cùng cảnh ngộ, nghèo khổ và bị cả làng xa lánh.

- Sau đêm gặp Thị Nở:

+ Chí Phèo đã tỉnh thức về tri giác, cảm giác, trực giác.

+ Hắn đã có cảm xúc, khai sáng nội tâm của một con người thật sự.

+ Những mẫu chuyện xôn xao của những người đi chợ về nhắc cho hắn một cái gì đó xa xôi. => Thức tỉnh tiềm thức, hồi tưởng về ước mơ trong quá khứ. Nhận thức được cuộc sống của chính mình “già – cô độc”.

- Thị Nở chăm sóc và yêu thương hắn: Thị Nở bưng bát cháo hành vào, Chí Phèo ngạc nhiên, xúc động lắm “mắt hắn ươn ướt”. Nhìn bát cháo hành hắn vừa bâng khuâng vừa vui, vừa buồn, ăn năn về những tội ác mình gây ra.

+ Khi được ăn cháo hành, Chí Phèo cảm thấy hạnh phúc, rất ngon. Thị Nở thấy hắn tội. Hắn thèm lương thiện, muốn làm người, muốn làm hòa với mọi người. => Đó là sự thức tỉnh về ý thức, khao khát được làm người. Hắn nghĩ Thị Nở sẽ mở đường cho hắn, Hắn khao khát yêu thương, hạnh phúc, muốn yêu người đàn bà đã thay đổi cuộc sống của mình.

+ Chí Phèo không chỉ thức tỉnh về suy nghĩ ý thức mà còn cả về hành động và ngôn ngữ. (âu yếm, cái nhìn hiền lành,giọng nói biết yêu thương, trân trọng giá trị của cuộc sống).

- Ý nghĩa hình ảnh bát cháo hành:

+ Hương vị bát cháo hành là hương vị của tình người, của tình yêu chân chính, hạnh phúc giản dị mà to lớn.

+ Đánh thức được nhân tính con người, tâm hồn trong sáng bị vùi dập từ rất lâu trong Chí Phèo.

=> Chính tình người, tình yêu của Thị Nở đã dìu Chí Phèo ra khỏi ngõ tối của cuộc đời.

Câu 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ (uống rượu, xách dao đi giết Bá Kiến rồi tự sát)?

- Nhờ Thị Nở mà Chí Phèo cảm nhận được niềm vui trong cuộc sống, hắn có cơ hội hồi sinh và đã hồi sinh. Từ đó mà Chí Phèo sống đúng với con người thực của mình.

- Chí Phèo hi vọng nhờ Thị Nở là chiếc cầu nối để hắn hòa nhập với mọi người, hắn muốn trở thành người lương thiện. Nhưng ước mơ tươi đẹp ấy cũng đã không trở thành hiện thực. Bi kịch đã xảy ra khi bà cô Thị Nở không chấp nhận Chí Phèo là người, không chấp nhận sự thức tỉnh của người đàn ông đã làm quá nhiều điều ghê gớm này. Không níu giữ được tình yêu với Thị, Chí Phèo rơi vào tuyệt vọng, trên mặt hắn hiện rõ một cái ngõ cụt không lối thoát. Đây chính là bi kịch của một con người sinh ra nhưng không được làm người thực sự. Chí Phèo lại vật vã trong cơn đau đớn, hắn tìm đến rượu, nhưng “hắn càng uống lại càng tỉnh”. Hắn ôm mặt khóc và còn thấy “thoang thoảng mùi cháo hành”, mùi vị mang lại cho hắn hạnh phúc.

Trong lúc hắn đau đớn, hắn nhận thức Bá Kiến chính là thủ phạm cướp đi quyền làm người của chính mình. Hắn đã đến nhà Bá Kiến, giết Bá Kiến. Chí trợn mắt, chỉ tay vào mặt lão và đanh thép kết tội lão. Chí đã ra tay giết Bá Kiến và rồi tự tay kết liễu cuộc đời => Hắn thực sự muốn đòi lại lương thiện, tìm lại cuộc sống của anh canh điền hiền lành ngày xưa.

- Cái chết của Chí Phèo: Thể hiện sự bế tắc cùng đường không thể giải thoát. Chỉ có tìm đường chết thì con người mới có thể giải thoát. => thể hiện tính nhân đạo của tác phẩm.

Câu 4: Qua hình tượng Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao (chú ý việc khắc họa tính cách và nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật).

- Chí Phèo – con quỉ dữ của làng Vũ Đại là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội phong kiến đương thời, là người nông dân bị áp bức, bóc lột, ép họ trở thành những con người xấu xa bị lưu manh hóa. Nam Cao luôn ám ảnh, trăn trở bởi hiện thực này.

=> Sức mạnh phê phán, điển hình của hình tượng nhân vật Chí Phèo thể hiện ở việc đã vạch ra sự thật của xã hội thực dân phong kiến tàn bạo, quy luật bi thảm chèn ép con người nghèo khổ.

- Nam Cao thể hiện một cái nhìn nhân đạo bằng ngòi bút hiện thực nghiêm ngặt. Đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát hiện, khám phá những bản chất tính cách bên trong mỗi con người.

Câu 5: Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này có gì đặc sắc?

- Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sống động, vừa điệu nghệ vừa rất giản dị, gắn bó với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Giọng điệu của nhà văn rất phong phú và biến hóa, linh hoạt.

- Tác giả đã sử dụng cách trần thuật rất độc đáo, linh hoạt, trần thuật theo điểm nhìn của từng nhần vật. Tác giả Nam Cao rất hay khi đã nhập vào vai của nhân vật để cảm thông, hiểu được tâm tư tình cảm của nhân vật, một cách tự nhiên lôi cuốn người đọc.

Câu 6: Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?

- Hình ảnh bát cháo hành chan chứa tình yêu thương của Thị Nở.

- Nhân vật Thị Nở đã kéo Chí lên khỏi vực thẳm của tội lỗi, khơi dậy bản năng làm người của Chí. Chí đã thức tỉnh về nhận thức, suy nghĩ, hành động, ngôn ngữ, Chí muốn làm người, muốn sống lương thiện, muốn sống hòa nhập với tất cả mọi người. Chí cảm nhận được những niềm vui nho nhỏ trong cuộc sống và trân quý cuộc sống này hơn.

- Những sự chuyển biến tích cực trong suy nghĩ và nhận thức của Chí Phèo đã thể hiện giá trị nhận đạo sâu sắc của tác phẩm. Con quỉ dữ của làng Vũ Đại cũng có lúc khóc, tìm lại chính mình, thèm khát một cuộc sống chân thực đúng nghĩa. Chí Phèo không thực sự cô đơn vì tình người ấm áp, sự giúp đỡ lẫn nhau lúc gặp khó khắn. Ca ngợi tấm lòng người đàn bà nghèo khổ nhưng giàu lòng thương người, Thị đã không bỏ mặc Chí trong lúc hắn tuyệt vọng nhất.

- Cái chết của Chí Phèo chính là sự giải thoát cho một con người đã đi đến đường cùng, bế tắt, muốn đòi lại lương thiện, quyền làm người nhưng bị xã hội phong kiến đạp đổ quyền được sống.

- Tính nhân đạo qua cái nhìn hết sức đồng cảm, đầy yêu thương của tác giả.

- Nghệ thuật được sử dụng sáng tạo, linh hoạt, từ ngữ mộc mạc, giản dị làm nổi bật tư tưởng nhân đạo của tác phẩm.

 

Bài viết gợi ý: