A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm một trong các đề sau để đọc bài và trả lời câu hỏi:
Đề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).
Đọc đoạn: " Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn "
Câu hỏi: Giu - li- ét - ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?
Đề 2: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112 ).
Đọc đoạn: " Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê ! "
Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Đề 3: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 - tập 2 - trang 122).
Đọc đoạn: " Từ Phụ nữ Việt Nam…..gấp đôi vạt phải. "
Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?
Đề 4: Công việc đầu tiên ( TV5 - tập 2 - trang 126).
Đọc đoạn: " Một hôm….không biết giấy gì"
Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?
Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).
Đọc đoạn: " Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô "
Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?
Đề 6: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112 ).
Đọc đoạn: " Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía ! "
Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
Đề 7: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 - tập 2 - trang 122).
Đọc đoạn: “Áo dài phụ nữ có hai loại…..thanh thoát hơn. "
Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam ?
Đề 8: Công việc đầu tiên ( TV5 - tập 2 - trang 126).
Đọc đoạn: " Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm "
Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
Đề 9: Út Vịnh ( TV5 - tập 2 - trang 136 ).
Đọc đoạn: " Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa "
Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?
Đề 10: Lớp học trên đường ( TV5 - tập 2 - trang 153).
Đọc đoạn: " Cụ Vi - ta - li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên"
Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngỗ nghĩnh?
2. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè.
Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.
Theo John Ruskin
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu từ câu 1 đến câu 4 và trả lời các câu còn lại.
Câu 1. Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tác giả thường tổ chức vào mùa nào?
A .Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu D. Mùa đông
Câu 2 : Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
A. Đi thi chạy. B. Đi diễu hành.
C. Đi cổ vũ. D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 3 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
A. Là một em bé .
B . Là một cụ già .
C .Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
D. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 4: Nội dung chính của câu chuyện là:
- Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn, vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
- Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
- Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
- Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ.
Câu 5: Mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tác giả lại nghĩ đến ai?
Trả lời: ……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………...…………
Câu 6: Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên ?
Trả lời: ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...……………………………………………………………………………………...
Câu 7: Khoanh vào chữ cái trước từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”?
- nhẫn nại B. chán nản
- dũng cảm D. hậu đậu
Câu 8: Dấu phẩy trong câu văn : “Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường.” có tác dụng gì?
Trả lời: ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...………..
Câu 9: Viết 2 từ láy có trong bài văn trên
………………………………………………………………………………………………..
Câu 10: Cho câu văn: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. |
Phân tích cấu tạo câu văn trên và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép
………………………………………………………………………………………………..........
---------------------------------Hết--------------------------------
B. PHẦN VIẾT: ( 10 điểm)
1. Chính tả: Nghe viết ( 20 phút) ( 2 điểm)
Đêm tháng sáu
Đêm tháng sáu thật ngắn. Mây che đặc cả bầu trời, không nhìn thấy sao đâu cả.
Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu. Đây, mùi hương trẻ trung, mùi mật ngọt của kiều mạch toả ra từ những bông hoa đầu tiên, mùi cỏ khô thơm lừng và tươi mát, tươi mát biết chừng nào! Và hương thơm nhẹ nhàng êm ái của rau thơm, ngay đến hoa cũng toả hương riêng của mình. Tất cả những hương đó lúc quyện lẫn nhau trong không trung, lúc từng làn từng làn toả ra lần lượt.
2. Tập làm văn: (35 phút ) ( 8 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1. Tả một cảnh đẹp ở quê hương em.
Đề 2. Tả lại một người thân của em.
-------------------------------Hết--------------------------------
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT
A- Phần kiểm tra đọc: ( 10 điểm)
1- Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
Đề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).
Đọc đoạn: " Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn "
Câu hỏi: Giu - li- ét - ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?
Trả lời: Giu - li- ét – ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma – ri – ô lau máu trên trán bạn và dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Đề 2: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112 ).
Đọc đoạn: " Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê ! "
Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Trả lời: Thấy mẹ sinh em gái, dì Hạnh bảo: “ Lại một vịt trời nữa” và cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
Đề 3: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 - tập 2 - trang 122).
Đọc đoạn: " Từ Phụ nữ Việt Nam…..gấp đôi vạt phải. "
Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?
Trả lời: Chiếc áo dài giúp cho người phụ nữ Việt Nam xưa tế nhị, kín đáo.
Đề 4: Công việc đầu tiên ( TV5 - tập 2 - trang 126).
Đọc đoạn: " Một hôm….không biết giấy gì"
Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?
Trả lời: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là rải truyền đơn.
Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).
Đọc đoạn: " Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô "
Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?
Trả lời: Cậu bé là người cao thượng, dũng cảm hi sinh vì bạn.
Đề 6: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112 ).
Đọc đoạn: " Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía ! "
Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
Trả lời: - Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.
- Mơ cứu thàng Hoan lớp 3C khỏi chết đuối.
Đề 7: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 - tập 2 - trang 122).
Đọc đoạn: “Áo dài phụ nữ có hai loại…..thanh thoát hơn. "
Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam ?
Trả lời: Vì khi mặc áo dài, người phụ nữ Việt Nam trở nên đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.
Đề 8: Công việc đầu tiên ( TV5 - tập 2 - trang 126).
Đọc đoạn: " Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm "
Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
Trả lời: Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá còn bó truyền đơn giắt trên lưng quần. Chị rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
Đề 9: Út Vịnh ( TV5 - tập 2 - trang 136 ).
Đọc đoạn: " Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa "
Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?
Trả lời: Vịnh tham gia phong trào Em yêu đường sắt quê em do nhà trường phát động tích cực và Vịnh còn nhận công việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch hay chạy trên đường tàu thả diều và đã thuyết phục được Sơn.
Đề 10: Lớp học trên đường ( TV5 - tập 2 - trang 153).
Đọc đoạn: " Cụ Vi - ta - li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên"
Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngỗ nghĩnh?
Trả lời: Lớp học thì ở trên đường. Học sinh là Rê- mi và chú chó Ca-pi. Đồ dùng học tập là những mảnh gỗ nhỏ.
2- Phần đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
Các câu 1,2,3,4,7 đúng mỗi câu được 0,5 điểm
Câu 1 : B Câu 2 : D Câu 3 : C Câu 4 : B Câu 7: A
Câu 5 : ( 1 điểm) Tác giả nghĩ đến người phụ nữ có đôi chân tật nguyền đã chiến thắng cuộc thi . ( Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)
Câu 6: ( 1 điểm) Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. ( Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)
Câu 8 : (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu có tác dụng ngăn cách các vế trong câu ghép.
Câu 9: ( 1 điểm) Tìm đúng 2 trong các từ sau: chật vật, quả quyết, ầm ĩ, chầm chậm, phấp phới, nhẹ nhàng.
Câu 10: ( 1 điểm : Phân tích đúng: 0,5 điểm và trả lời đúng 0,5 điểm) Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như TN không thể làm được, tôi / lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. |
CN VN |
Đây là câu đơn. |
B- Phần kiểm tra viết: 10 điểm.
- Chính tả : 2 điểm
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểủ chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2- Tập làm văn : 8 điểm
- Mở bài (1 điểm)
- Thân bài (4 điểm)
- Nội dung (1,5 điểm)
- Kĩ năng (1,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
3. Kết bài (1 điểm)
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
7. Sáng tạo (1 điểm)
* Gợi ý phần tập làm văn
Đề 1: Tả một cảnh đẹp quê em.
Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp ở địa phương em
Em sinh ra và lớn lên trên mảnh đất miền Trung đầy nắng và gió. Em lớn lên nhờ gió của biển, nhờ thức ăn của biển, nhờ cát biển,…. Chính vì thế đối với em cảnh biển là cảnh đẹp nhất đối với em. Mỗi sang tiếng còi tàu từ khơi về vang khắp nơi. Mọi người đua nhau ra đón người nhà. Nhưng em thích nhất là cảnh hoàng hôm trên biển, đây có thể là cảnh đẹp nhất của quê hương em.
Thân bài: tả cảnh hoàng hôn ở biển
Tả bao quát:
- Bầu trời dần tối lại, nắng bắt đầu tắt
- Mọi người chuẩn bị về
- Đèn đường bắt đầu mở
Tả chi tiết:
a. Khi mặt trời chưa lặn:
- Bầu trời trong xanh, cao vời vợị, những đám mây xanh trải khắp như một tấm thảm
- Những chú chim ríu rít bay lượn
- Nước biển trong xanh
- Nhìn xa xa là những chiếc thuyền giữa khơi chuẩn bị về đất liền sau một ngày làm việc vất vả
- Đằng xa là những ngọn núi hay cù lao chập chờn
- Những người tắm biển đông nghịt, thoải thích tắm, như tận hưởng cuộc sống sau một ngày làm việc vất cả.
b. Khi mặt trời lặn
- Nắng bắt đầu tắt, nắng dịu lại chứ không chói chang nữa
- Mặt trời từ từ đi về phía chân trời
- Hoàng hôn dần buông xuống, mặt trời như cái mâm đỏ khổng lồ.
- Nước biển từ từ chuyển màu
- Bãi cát vàng mịn bắt đầu ít người
- Những người tắm biển dần dần đi về.
Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về cảnh hoàng hôn trên biển
- Cảnh hoàng hôn trên biển đem lại cho tôi nhiều kỉ niệm đẹp về quê hương mình thời thơ ấu.
- Tôi sẽ không bao giờ quên cảnh đẹp này.
Đề 2: Tả một người thân của em.
Gia đình em có bốn thành viên, ba, mẹ, em và anh trai. Em là con út trong gia đình nên được mọi người hết mực cưng chiều, yêu thương, đặc biệt là anh trai em, người anh mà em hết mực yêu quý, người anh luôn đem lại cho em cảm giác an toàn, luôn bảo vệ em.
Anh em hơn em 4 tuổi, mọi người ai cũng khen ngợi anh em vì rất ra dáng làm anh. Ngày em mới sinh, anh trai mới có bốn tuổi thôi nhưng đã biết phụ mẹ trông em. Em cũng thừa nhận mình là một cô bé khá bướng bỉnh nên anh phải nhường nhịn em rất nhiều.
Dáng người anh cao ráo, da hơi ngăm đen vì anh cũng mê chơi lắm, hay nô nghịch nữa. Anh có đôi mắt đen nháy, mái tóc mượt và quá dỗi dày nên anh phải cắt tóc rất thường xuyên.
Anh trai em học rất giỏi, các thầy cô giáo đều khen ngợi anh rất thông minh, tiếp thu bài nhanh lại hay hăng hái tham gia phát biểu ý kiến. Việc đoàn thể trong lớp anh tham gia rất nhiệt tình nên rất được các thầy cô và bạn bè yêu quý.
Ở nhà tuy còn nhỏ, nhưng dường như anh rất hiểu trách nhiệm của bản thân là người anh cả trong gia đình, luôn luôn quan tâm, săn sóc cho tôi. Hàng ngày ba mẹ bận đi làm, anh đều một mình đảm nhiệm công việc nhà, dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, băm bèo thái rau cho lợn, còn đưa đón tôi đi học, tối đến anh còn dành thời gian giúp tôi học bài.
Tôi nhớ, có một lần tôi bị các anh chị lớp trên bắt nạt, anh tôi đến rất kịp thời, bảo vệ tôi, anh tôi không đánh hay chửi nhau với họ, chỉ nói khuyên nhủ họ, anh rất dõng dạc: “Em gái tao, tao không cho phép ai bắt nạt hết” khiến tôi thấy cảm động vô cùng.
Tôi rất tự hào vì có một người anh như anh, tôi cảm ơn anh rất nhiều vì co anh, tôi không thấy sợ sệt bất cứ chuyện gì. Anh là một người anh trai thực thụ, tôi yêu thương anh rất nhiều, tôi mong những điều tốt đẹp sẽ đến với anh.
---------------------------------Hết--------------------------------