Tuyển tập đề thi Ngữ văn lớp 10 soạn theo cấu trúc mới, có đáp án tham khảo.

ĐỀ THI BÁN KỲ II MÔN : Ngữ văn 10

Thời gian : 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

Yêu cầu cần đạt:
Giúp học sinh:
Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản qua một bài thơ ngoài chương trình Sgk
Rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận văn học kết hợp với nghị luận xã hội
Bồi đắp tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sự đồng cảm, sẻ chia, tình thương giữa người với người.

HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:

  • Kiểm tra tự luận
  • Thời gian 90 phút

  • III. THIẾT LẬP MA TRẬN:

    Mức độ

    Chủ đề
    Nhận biết
    Thông hiểuVận dụng thấp
    Vận dụng cao
    Tổng số
    I. Đọc- hiểu
    Văn bản “Mẹ” (Trần Quốc Minh)
    – Nhận ra chủ thể trữ tình của bài thơ
    – Các biện pháp tu từ được sử dụng
    – Tái hiện lại những câu thơ, câu ca dao khác có cùng đề tài
    – Hiểu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và ý nghĩa của các hình ảnh thơ

    – Cảm nhận được cái hay của câu thơ.
    Số câu
    Số điểm
    Tỉ lệ
    2
    1.0
    10%
    1
    1,0
    10%
    1
    1,0
    10%
    0
    4
    3,0
    30 %
    II. Làm văn
    Nghị luận văn học kết hợp với nghị luận xã hội
    – Vận dụng những tri thức về tác phẩm để tạo lập một bài nghị luận văn học. Từ đó rút ra những vấn đề của có ý nghĩa với bản thân và cuộc sống
    Số câu
    Số điểm
    Tỉ lệ
    1
    7,0
    70%
    1
    7,0
    70%
    Tổng chung:
    Số câu
    Số điểm
    Tỉ lệ

    2
    1,0
    10%

    1
    1,0
    10%

    1
    1,0
    10%

    1
    7,0
    70%

    5
    10,0
    100%



    ĐỀ THI BÁN KỲ II
    MÔN : Ngữ văn 10
    Thời gian : 90 phút
    (không kể thời gian phát đề)

    PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
    Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

    MẸ

    Lặng rồi cả tiếng con ve

    Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
    Nhà em vẫn tiếng ạ ời
    Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
    Lời ru có gió mùa Thu

    Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
    Những ngôi sao thức ngoài kia
    Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
    Đêm nay con ngủ giấc tròn

    Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

    (Trần Quốc Minh)


    Câu 1: Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là ai?
    Câu 2: Câu thơ “Lặng rồi cả tiếng con ve” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp đó?
    Câu 3: Hãy phân tích cái hay của hình ảnh so sánh “Mẹ là ngọn gió” trong câu thơ cuối.
    Câu 4: Ngoài bài thơ trên, em đã từng đọc những câu ca dao, câu thơ nào về mẹ? Hãy ghi lại một số câu thơ mà em yêu thích nói về người mẹ.

    PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
    Phân tích hình tượng nhân vật Khách trong tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu
    HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

    Hướng dẫn chung
    – Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
    – Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm và thang điểm; khuyến khích những bài viết thể hiện được quan điểm riêng một cách hợp lí, thuyết phục. Những bài viết chưa thật đủ ý, toàn diện nhưng trình bày được một số nội dung sâu sắc, có những kiến giải hợp lý cho những quan điểm riêng vẫn được đánh giá cao.

    Hướng dẫn cụ thể và thang điểm

    PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0điểm)
    Câu 1 (0.5 điểm): Nhân vật trữ tình của bài thơ là một người con đang bày tỏ tình cảm biết ơn với người mẹ của mình.
    Câu 2 (1.0 điểm): Nghệ thuật đảo ngữ (đưa tính từ lặng rồi lên đầu câu) nhằm nhấn mạnh cái khắc nghiệt của trưa hè, đến cả con ve cũng “lặng” tiếng rồi vì cái nóng quá oi ả.
    Câu 3 (1.0 điểm): Đây là câu hỏi kiểm tra năng lực cảm thụ của học sinh về tác phẩm. Có thể chấp nhận nhiều cách bày tỏ khác nhau nhưng phải làm nổi bật được đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc về mẹ: “Mẹ là ngọn gió” – ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả trên đường, ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời. Hình ảnh thơ giản dị nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi sinh thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời mẹ đối với con.
    Câu 4 (0.5 điểm): Chỉ cho điểm tối đa nếu học sinh ghi lại được chính xác từ hai câu thơ hoặc ca dao trở lên, nếu ghi được 1 câu thì cho 0,25 điểm
    – Công cha như núi Thái Sơn
    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
    (Ca dao)
    – Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
    Miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương
    (Ca dao)
    – Chỉ mẹ là nguồn vui, ánh sáng diệu kì
    Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước
    (Thư gửi mẹ – Êxênin)
    – Mẹ ru cái lẽ ở đời
    Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn
    (Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)
    PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
    Yêu cầu về kĩ năng:
    Thí sinh biết cách viết một văn bản nghị luận. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lập luận thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
    Yêu cầu về kiến thức:
    Chấp nhận nhiều cách giải quyết đề bài nếu hợp lí và thuyết phục. Học sinh có những cách viết khác nhau. Có thể tham khảo các ý sau:
    Nêu vấn đề cần nghị luận
    Giải quyết vấn đề:
    * Khách xuất hiện trong bài phú với tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao
    – Hành động và tư thế của nhân vật Khách
    – Các địa danh nhân vật Khách đi qua
    * Trước cảnh sắc sông núi vừa hùng vĩ, thơ mộng vừa hoang vu hiu hắt, khách bộc lộ cảm xúc vừa vui sướng, tự hào, vừa buồn đau nuối tiếc, như một nốt nhạc trầm trong bản hùng ca về con sông Bạch Đằng linh thiêng.
    – Vui sướng, tự hào trước cảnh sắc sông núi vừa hùng vĩ, thơ mộng
    – Buồn đau nuối tiếc trước cảnh sắc sông núi hoang vu hiu hắt
    * Tiếp nối lời bình luận và lời ca của Bô Lão, Khách cũng dành cho 2 vua trần những lời lẽ đẹp nhất.
    * Nghệ thuật
    Kết thúc vấn đề:


    Thang điểm:

  • Điểm 6 – 7: Phân tích được hình tượng nhân vật Khách một cách sâu sắc, có năng lực vận dụng các kiến thức đã học vào làm văn một cách thuyết phục. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo, có thể còn vài sai sót không đáng kể về chính tả dùng từ.
  • Điểm 4 – 5: Cơ bản phân tích được hình tượng nhân vật Khách . Lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
  • Điểm 2 – 3: Chưa phân tích được hình tượng nhân vật Khách; mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
  • Điểm 1: Chưa hiểu đề, sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về diễn đạt.
  • Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
  • Bài viết gợi ý: