Mục Lục

  • 1 Đề thi đáp án kì thi thử THPT quốc gia môn Văn Năm 2015
  • 1.0.1 Đáp án
  • Đề thi đáp án kì thi thử THPT quốc gia môn Văn Năm 2015 ĐỀ THI THỬ LẦN THỨ NHẤT KÌ THI THPT QUỐC GIA CHUNG NĂM 2015 Môn : Ngữ văn 12

    Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

    (Đề thi gồm 10 câu, 02 trang)

    Đây là đề soạn theo cấu trúc cũ, các em vào link này để cập nhật những đề thi mới nhất nhé :
    Xem thêm :Tuyển tập bộ đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia ngữ văn
    Xem thêm : Bộ đề thi thử THPT Quốc gia môn văn có đáp án
    Xem thêm :Tổng hợp những đề thi về các tác phẩm trọng tâm lớp 12
    Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)
    Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi.
    Lá đỏ
    – Nguyễn Đình Thi –
    Gặp em trên cao lộng gió
    Rừng lạ ào ào lá đỏ

    Em đứng bên đường như quê hương
    Vai áo bạc quàng súng trường.

    Đoàn quân vẫn đi vội vã
    Bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa.

    Chào em, em gái tiền phương
    Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.

    Em vẫy tay cười đôi mắt trong.
    (Trường Sơn, 12/1974)

    1) Dựa vào những thông tin trong tác phẩm, hãy nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của bài thơ. (0,25đ)
    2) Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0,25đ)
    3) biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ Em đứng bên đường như quê hương? (0,25đ)
    4) Chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo nên bức tranh rừng Trường Sơn như thế nào?(0,5đ)
    5) Không khí hành quân hào hùng, thần tốc được gợi lên qua hình ảnh nào? Từ hình ảnh này, anh/chị có thể liên tưởng đến hình ảnh nào trong một bài thơ đã học? (0,5đ)
    6) Hình ảnh “em gái tiền phương” được khắc họa như thế nào? Hình ảnh đó gợi lên cho anh/chị suy nghĩ gì về sự góp mặt của những người phụ nữ trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc? (0,5đ)
    7) Bài thơ từng được cho là có những dự cảm, dự báo về thắng lợi tất yếu của dân tộc. Theo anh/ chị điều đó được thể hiện qua câu thơ hoặc hình ảnh thơ nào? (0,25đ)
    8) Nêu những biểu hiện của không khí sử thi và lãng mạn được thể hiện trong bài thơ (0,5đ)
    Phần II – Viết (7,0 điểm)
    Câu 1 (2,0 điểm)
    M. Gorki từng nói: “ Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Còn dân gian Việt Nam lại nhắc nhở rằng: “ Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.
    Trình bày ý kiến của anh (chị) trong bài viết khoảng 600 từ.
    Câu 2 (5,0 điểm)
    Đến với các tác phẩm văn học, bạn được đến mọi miền quê hương đất nước.
    Nêu những cảm nhận sâu sắc về cảnh vật, con người của một vùng đất nào đó trong một tác phẩm anh (chị) đã được học.

    Đáp án

    A. HƯỚNG DẪN CHẤM CHUNG
    – Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm.
    – Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
    – Việc chi tiết hóa điểm số của các ‎ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. Điểm chi tiết đến 0,25.
    B. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ
    I. Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)
    1. Về hình thức và kỹ năng:
    – Thí sinh bám sát vào văn bản, vận dụng những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
    – Các câu trả lời phải thể hiện ở dạng văn bản (đoạn văn ngắn). Nội dung các câu hỏi được trả lời độc lập.
    2. Về nội dung:
    Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: tháng 12/1974. Đó là thời điểm cuộc chiến tranh chống Mĩ ở giai đoạn gấp rút. Tất cả quân và dân đang dồn sức cho tiền tuyến, tiến về Sài Gòn. Bài thơ được tác giả viết giữa rừng Trường Sơn. (0,25đ)
    Câu 2.
    Bài thơ viết theo thể thơ tự do (0,25đ)
    Câu 3.
    Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: so sánh (em (đứng bên đường)- quê hương) (0,25đ)
    Câu 4.
    – Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh trường Sơn lộng gió, rừng lạ ào ào lá đỏ. (0,25đ). Các hình ảnh vẽ lên khung cảnh rừng Trường Sơn khoáng đạt, đầy ấn tượng với những vẻ đẹp lạ lùng của rừng lá đỏ, những trận mưa lá đổ ào ào trong gió… (0,25đ)
    Câu 5.
    Không khí hành quân hào hùng thần tốc được thể hiện qua hình ảnh đoàn quân đi vội vã; bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa (0,25đ)
    Thí sinh có thể liên hệ với hình ảnh trong bài thơ khác nhau, ví dụ bài Việt Bắc (quân đi điệp điệp trùng trùng. Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan) (0,25đ)
    Câu 6.
    Hình ảnh “em gái tiền phương”: nhỏ bé giữa rừng Trường Sơn bạt ngàn, lộng gió nhưng lại mang đến cảm giác thân thương, gần gũi vai áo bạc, quàng súng trường – như quê hương; với dáng đứng vững vàng bên đường khi làm nhiệm vụ (0,25đ)
    – Hình ảnh ấy là một biểu tượng về cuộc chiến tranh nhân dân –“em gái tiền phương”, nữ chiến sĩ giao liên hay cô gái thanh niên xung phong. Sự có mặt của cô gái trên đỉnh Trường Sơn nơi tuyến đầu Tổ quốc đã nhắc với mai sau về cuộc chiến đấu toàn dân tham gia, trong đó có sự đóng góp những người con gái trẻ trung xinh đẹp mảnh mai nhưng vô cùng dũng cảm, gan dạ. (0,25đ)
    Câu 7.
    Bài thơ từng được cho là có những dự cảm, dự báo về thắng lợi tất yếu của dân tộc. điều đó được thể hiện qua câu thơ chào em, em gái tiền phương. Hẹn gặp nhé, giữa Sài gòn. (0,25đ)
    Câu 8.
    – Không khí sử thi: Khung cảnh cuộc hành quân hào hùng, thần tốc. Trên nền của bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, và những đoàn quân hành quân vội vã kéo dài không dứt là hình ảnh của em gái tiền phương gan dạ, dũng cảm(0,25đ)
    – Cảm hứng lãng mạn: vẻ đẹp của thiên nhiên rừng Trường Sơn; vẻ đẹp của người con gái trẻ trung, tươi tắn; niềm tin tất thắng vào cuộc kháng chiến (0,25đ)
    II. Phần II – Viết (7,0 điểm)
    Câu 1. (2,0 điểm)
    1. Yêu cầu về kĩ năng
    Thí sinh vận dụng phương pháp làm bài nghị luận xã hội; vận dụng tốt các thao tác lập luận. Bài làm không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
    2. Yêu cầu về kiến thức
    Trên cơ sở hiểu biết về đời sống và hai ý kiến cho sẵn, thí sinh bộc lộ quan điểm của mình. Tôn trọng những ý kiến chủ quan, độc lập nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:
    – Ý kiến của M. Gorki: đề cao ý nghĩa của việc đọc sách. Sách mang lại nhiều tri thức khác nhau về cuộc sống, mở mang sự hiểu biết cho con người.
    – Câu tục ngữ VN: đề cao ý nghĩa của việc “đi”, của sự trải nghiệm thực tế.
    – Cả hai ý kiến đều đúng, đều có thể coi là kinh nghiệm sống hữu ích. Nhưng nếu chỉ thực hiện theo một phương châm thì sẽ không đầy đủ mà nên áp dụng cả hai cách: học tập từ sách vở và cả trong thực tế.
    – Rút kinh nghiệm lối sống của một số người: hoặc chỉ coi trọng sách vở xa rời thực tế, hoặc chỉ coi trọng thực tế mà bỏ qua việc tích lũy tri thức từ sách vở, hoặc thậm chí không đọc sách cũng không có thực tế…
    3. Cách cho điểm
    – Điểm 2: Bài làm hoàn chỉnh, nội dung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo, có giọng điệu riêng.
    – Điểm 1: Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; còn một số lỗi chính tả, diễn đạt
    – Điểm 0,5: Bài làm sơ sài, sai lạc nhiều về nội dung kiến thức, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
    – Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
    Câu 2 (5,0 điểm)
    Thí sinh có thể làm bài thành hai phần độc lập hoặc thể hiện cả hai yêu cầu trong một bài làm hoàn chỉnh. Giám khảo linh hoạt khi chấm và cho điểm. Dưới đây là một số yêu cầu cơ bản
    1. Yêu cầu về kĩ năng
    Thí sinh vận dụng phương pháp làm bài nghị luận văn học; vận dụng tốt các thao tác lập luận. Bài làm không mắc lỗi chính tả, lỗi diến đạt. Khuyến khích những bài làm sáng tạo.
    2. Yêu cầu về kiến thức
    Thí sinh tự do lựa chọn tác phẩm để trình bày cảm nhận của mình, nhưng qua cách lựa chọn tác phẩm, GK có thể đánh giá được năng lực của thí sinh trong việc xác định vấn đề. Tác phẩm được lựa chọn nên là một tác phẩm tự sự. Ví dụ: Vợ chồng A Phủ, Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình
    Thí sinh tự xác định nội dung trình bày nhưng cần làm nổi bật được những vẻ đẹp đặc trưng mang tính chất vùng miền:
    – Khung cảnh thiên nhiên, phong tục, văn hóa (Tây Bắc, Tây Nguyên hoặc Nam Bộ)
    – Vẻ đẹp của tính cách, phẩm chất đặc trưng của con người sống nơi vùng đất đó.
    – Từ những đặc sắc đó, đánh giá về sức hấp dẫn, sự thành công của tác phẩm
    3. Cách cho điểm
    + Điểm 5: Bài làm hoàn chỉnh, nội dung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản nêu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo, có giọng điệu riêng.
    + Điểm 3-4: Bài làm đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
    + Điểm 2: Bài làm đạt được 1/ 2 yêu cầu nêu trên; nội dung viết chưa sâu; còn nhiều lỗi về chính tả, diễn đạt.
    + Điểm 1: Bài làm sơ sài, sai lạc nhiều về nội dung kiến thức, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
    + Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề
    (Tài liệu sưu tầm )

    Bài viết gợi ý: