Giáo án soạn theo định hướng phát triển năng lực, 4 bước, 5 hoạt động. Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo phương pháp mới. Bộ giáo án Ngữ văn 10 chuẩn cấu trúc
Tiết 3: Tiếng Việt
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
Mục tiêu bài học

  1. Kiến thức

– Nắm được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: Bản chất;Hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản; Các nhân tố: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp.

  1. Kĩ năng

– Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
– Nâng cao năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết.

  1. Thái độ

Có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
=> Từ kiến thức, kĩ năng, thái độ như trên sẽ góp phần hình thành cho học sinh những năng lực, phẩm chất sau:
+ Năng lực: Hợp tác, giải quyết vấn đề, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản.
+ Phẩm chất: Có tính tự lập, tự chủ biết làm chủ cảm xúc, cách ứng xử với mọi người xung quanh.
Phương tiện thực hiện

  1. Giáo viên

– SGK Ngữ văn 10, tập 1, giáo án..

  1. Học sinh

– SGK Ngữ văn 10, tập 1.
– Bài soạn văn Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học
– Nêu vấn đề, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, tích hợp kiến thức văn học với kiến thức Tiếng Việt.
– Kĩ thuật đặt câu hỏi, khăn trải bàn, đọc hợp tác..
Tiến trình thực hiện

  1. Ổn định lớp

– Nhắc HS trật tự.
– Kiểm tra sĩ số:

  1. Kiểm tra bài cũ: Không
  2. Bài mới
Hoạt động của GV và HSNội dung cơ bản cần đạt
* Hoạt động khởi động
– GV gọi 2 HS đứng lên trao đổi với nhau về một vấn đề làm thế nào để học tốt môn văn.
– Hai HS trao đổi xong GV nhận xét: Trong quá trình 2 bạn trình bày quan điểm của mình đều phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện giao tiếp từ đó định hướng vào bài.
* Hoạt động hình thành kiến thức
Tìm hiểu thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ thông qua văn bản SGK
– Bước 1: Chia lớp thành 2 nhóm
+ Nhóm 1: Tìm hiểu văn bản 1/sgk
Văn bản trên đã ghi lại một cuộc giao tiếp. Hãy xác định: các nhân vật giao tiếp, cương vị và quan hệ của các nhân vật đó. Nhận xét về ngôn ngữ dùng để giao tiếp giữa vua và các bô lão ở văn bản đã cho (về từ ngữ xưng hô, các từ thể hiện thái độ, câu tỉnh lược)?
Các em đã được học về sự luân phiên giữa các lượt lời hay còn được gọi là vai giao tiếp. Trong cuộc giao tiếp thường có hai vai: vai người nói và vai người nghe.
Trong hội thoại trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào?
Người nói tiến hành những hành động cụ thể nào? Tương ứng với đó, người nghe cũng thực hiện hành động nào?
Khi người nói thực hiện hành động nói nhằm biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm của mình thì người nghe tiến hành hoạt động nghe để giải mã, lĩnh hội nội dung đó.
Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Địa điểm và thời gian giao tiếp: hoàn cảnh lịch sử diễn ra cuộc giao tiếp ấy).
Hoạt động giao tiếp trên xoay quanh nội dung gì? Nhằm vào mục đích gì?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu văn bản 2/sgk
Các em đã học bài “Tổng quan văn học Việt Nam”, có thể nói: đó chính là một hoạt động giao tiếp.
Căn cứ vào câu hỏi trong SGK, thảo luận và tìm câu trả lời.
Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Mỗi hoạt động giao tiếp bao gồm mấy quá trình? Đó là những quá trình nào? Do ai đảm nhiệm?
Hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của các nhân tố nào
– Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận , ghi kết quả vào giấy A4 và cử đại diện trình bày
– Bước 3: Cả lớp nghe và bổ xung ý kiến .
– Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến thức về khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.







* Hoạt động luyện tập
GV đưa ra chủ đề cho HS thảo luận và mỗi nhóm cử ra 2 bạn đứng lên tranh luận.

* Hoạt động vận dụng và tìm tòi sáng tạo

Thiết kế một tiểu phẩm sử dụng linh hoạt hoạt động giao tiếP
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
1. Văn bản SGK (tr.14)
– Nhân vật giao tiếp:
+ Vua Trần (vua).
+ Các bô lão (dân).
Có quan hệ chức vụ trong xã hội.
§ Từ xưng hô, từ thể hiện thái độ cung kính; Câu tỉnh lược (Tỉnh lược chủ ngữ)à dùng trong giao tiếp trực diện và phù hợp với vị thế của người phát ngôn.
– Trong cuộc giao tiếp, người nói và người nghe có sự đổi vai cho nhau.
Hành động tương ứng:
Người nói thực hiện hành động nói: trình bày, hỏi, cầu khiến.
Người nghe thực hiện hành động nghe.
ð Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản.
– Hoàn cảnh của hoạt động giao tiếp:
+ Địa điểm: điện Diên Hồng.
+ Thời gian: khi nước ta đứng trước hoạ ngoại xâm. Rộng hơn: đất nước ta ở thời phong kiến có vua trị vì với mọi luật lệ và phong tục thời phong kiến.
– Nội dung của cuộc giao tiếp:
Thảo luận về tình hình đất nước trước hoạ xâm lăng và bàn bạc để tìm ra sách lược đối phó.
– Mục đích giao tiếp:
Tìm ra và thống nhất sách lược để đối phó với quân giặc.
Cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.


2. Với văn bản “Tổng quan văn học Việt Nam”
– Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK, HS.
Có sự khác nhau về tuổi tác, trình độ, vốn sống, nghề nghiệp.
– Hoàn cảnh giao tiếp: trong nhà trường, có kế hoạch, có tổ chức.
– Nội dung giao tiếp: thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài “Tổng quan văn học Việt Nam”, bao gồm các vấn đề cơ bản: các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam, quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam, nội dung thể hiện con người Việt Nam qua văn học.
– Mục đích giao tiếp:
+ Từ phía người viết: Nhằm giúp HS nắm được một cách khái quát về một số vấn đề cơ bản của văn học Việt Nam.
+ Từ phía người đọc: Để tiếp nhận và lĩnh hội những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam, hình thành kĩ năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học.
– Phương tiện và cách thức giao tiếp:
+ Từ ngữ: các thuật ngữ văn học.
+ Câu: câu nhiều thành phần, nhiều vế.
+ Kết cấu văn bản mạch lạc, rõ ràng: đề mục sắp xếp theo trình tự lớn, nhỏ; các luận điểm được trình bày một cách hệ thống; có dùng các chữ số và chữ cái để đánh dấu đề mục…
Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói, viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động…
– Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá trình: tạo lập văn bản (do người nói, người viết thực hiện), lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra đồng thời, trong sự tương tác với nhau.
– Hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp.
* Luyện tập
Hs thực hiện tại lớp



Hs về nhà làm

(Tài liệu sưu tầm )
Xem thêm : Trọn bộ giáo án Ngữ văn soạn theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
Giáo án ngữ văn 10
Giáo án ngữ văn 11
Giáo án ngữ văn 12

Bài viết gợi ý: