Tổng hợp kiến thức cơ bản về bài thơ Sóng và những dạng đề thi liên quan đến bài Sóng của Xuân Quỳnh. Bài viết có hai phần: Phần 1 là những dạng đề thi, phần 2 là tất tần tật kiến thức cơ bản về bài thơ này.
Phần 1 :Tổng hợp những dạng đề thi về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Dạng 1 : Cảm nhận về đoạn thơ, bài thơ. Đây là dạng đề phổ biến, thường xuất hiện trong đề thi. Thông thường với bài sóng, đề thi thường trích dẫn 1 vài khổ thơ tiêu biểu và yêu cầu học sinh nêu cảm nhận/ phân tích.
Dạng 2 : Nghị luận ý kiến bàn về bài thơ, dạng đề chứng minh nhận định. Đề thi có thể trích dẫn một hoặc hai nhận định và yêu cầu học sinh phân tích bài thơ để chứng minh cho nhận định đó.
Dạng 3 :Dạng đề so sánh văn học: Đây là dạng đề tương đối khó, thường xuất hiện trong đề thi học sinh giỏi.
Với bài thơ Sóng, đề bài có thể cho so sánh với đoạn thơ trong những bài cùng chủ đề sóng hoặc tình yêu. Ví dụ so sánh Sóng- Việt Bắc, Sóng- Đất nước, Sóng với bài thơ, đoạn thơ viết về tình yêu….
Dạng 4 : Liên hệ thực tế.
Ví dụ đề bài cho phân tích, cảm nhận hình tượng sóng, em, sau đó liên hệ tới vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ XƯA VÀ NAY. Đây là dạng đề yêu cầu vận dung cao, đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc văn bản, và biết liên hệ thực tế cuộc sống
Ví dụ 2 :Bài thơ “Sóng” gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về tình yêu?

Mục Lục

  • 1 Một số đề tham khảo :
  • 2 Phần 2 : Kiến thức cần nhớ về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
  • Một số đề tham khảo :

    Đề 1 : Đề bài :Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh
    Đáp án:
    Đề 2: Đề bài : Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh :

    Con sóng dưới lòng sâu

    Con sóng trên mặt nước

    Ôi con sóng nhớ bờ

    Ngày đêm không ngủ được

    Lòng em nhớ đến anh

    Cả trong mơ còn thức

    Đáp án:
    Đề 3 : Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:

    Ta với mình, mình với ta

    Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

    Mình đi, mình lại nhớ mình

    Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu

    . ( Việt Bắc – Tố Hữu)

    Dẫu xuôi về phương bắc

    Dẫu ngược về phương nam […]

    Đáp án :-cam-nhan-ve-hai-doan-tho-trong-bai-song-xuan-quynh-va-viet-bac-to-huu
    Đề 4: Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh.
    Đáp án:
    Đề 5 : Đề bài : Anh (chị) hãy phát biểu cảm nhận của mình về hai đoạn thơ sau:

    “Nhớ gì như nhớ người yêu

    Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

    Nhớ từng bản khói cùng sương

    Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

    Nhớ từng rừng nứa bờ tre

    Ngòi Thia, sông Đáy suối Lê vơi đầy

    (Việt Bắc – Tố Hữu)

    “Con sóng dưới lòng sâu
    Con sóng trên mặt nước
    Ôi con sóng nhớ bờ
    Ngày đêm không ngủ được
    Lòng em nhớ đến anh
    Cả trong mơ còn thức.”

    (Sóng – Xuân Quỳnh)

    Đáp án:
    Đề 6 :Có ý kiến cho rằng:
    1.Sóng đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời.
    2.Tình yêu mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ mang tính chất hiện đại như tình yêu hôm nay.
    Bằng việc cảm nhận bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, anh (chị) hãy bàn luận về những ý kiến trên.
    Đáp án 1 :
    Đáp án 2 :
    Đề 7 :Đề bài :Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:

    “Đất là nơi anh đến trường
    Nước là nơi em tắm
    Đất Nước là nơi ta hẹn hò
    Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
    Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
    Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”

    (Đất Nước – Trích Trường ca mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)

    “Con sóng dưới lòng sâu
    Con song trên mặt nước
    Ôi con sóng nhớ bờ
    Ngày đêm không ngủ được
    Lòng em nhớ đến anh
    Cả trong mơ còn thức”

    ( Sóng – Xuân Quỳnh)

    Gợi ý:
    Còn rất nhiều đề nữa,các em vào link này để cập nhật những bài viết mới nhất nhé :

    Phần 2 : Kiến thức cần nhớ về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

    KIẾN THỨC CƠ BẢN
    1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
    a. Tác giả Xuân Quỳnh
    + Xuất thân: gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội.
    + Con người:
    – Thông minh, chân thành, nhân hậu.
    – Nghị lực vượt lên những bất hạnh của tuổi thơ, những trắc trở của duyên phận và cuộc sống để yêu thương.
    + Phong cách nghệ thuật:
    Nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu, hạnh phúc đời thường bình dị.
    – Cái tôi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh và lòng vị tha, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ., cùng những dự cảm bất trắc.
    b. Tác phẩm
    + Xuất xứ: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
    + Vị trí văn học sử: bài thơ tình nổi tiếng của Xuân Quỳnh, góp phần tạo nên vị trí “nữ hoàng thơ tình Việt Nam”.
    + Cảm nhận chung:
    – Nhan đề: Sóng
    • Hình tượng trung tâm của tác phẩm: sóng > nói về sóng, nói bằng sóng.
    • Trong mối quan hệ với em: vừa song hành vừa chuyển hoá. Sóng chính là em, em chính là tình yêu: sóng = em = tình yêu. Sự sống của em và sóng chỉ thật sự cất nhịp khi tình yêu bắt đầu, còn em, còn sóng là còn yêu và ngược lại ( Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi).
    • Hành trình của sóng và em: “Sóng không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể.”
    – Vẻ đẹp của hình tượng: vừa truyền thống vừa hiện đại (Sóng gợi nhắc hình ảnh thuyền và bến – biểu trưng cho tình yêu trong ca dao nhưng ở bài thơ, người phụ nữ không bị động mà chủ động tự bạch, tự nhận thức để khao khát dâng hiến)
    – Thể thơ: tự do 5 chữ > phù hợp với việc diễn tả cảm xúc như những con sóng miên man vô hồi vô hạn, lúc trầm tư dịu dàng lúc dạt dào dữ dội.
    2. Phân tích văn bản
    a. 4 khổ đầu: Băn khoăn và khát vọng
    + Khổ 1:
    Dữ dội và dịu êm
    Ồn ào và lặng lẽ
    Sông không hiểu nổi mình
    Sóng tìm ra tận bể
    – Sóng được đặc tả ở hai đối cực: “dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn ào”><”lặng lẽ” > những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên.
    – Tương quan sông – bể: tính chất mâu thuẫn
    • Sông: không gian nhỏ, hẹp, hữu hạn,nông cạn
    • Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc
    > Băn khoăn và tìm cách giải đáp: không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể > mượn một qui luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong lòng mình. Nước sông tự bao đời vẫn đổ ra biển lớn. Sóng chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn> khát khao vượt giới hạn nhỏ bé, vươn tới không gian rộng lớn hơn để lí giải chính mình của con người.
    – Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng sóng và em: trạng thái của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ > luôn luôn hài hòa những đối cực (vừa khao khát mãnh liệt vừa trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã vừa lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi thoáng đã chìm lắng sâu sa…), khát vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành thực, khơi tìm bản chất tâm hồn mình của người con gái.
    + Khổ 2
    Ôi con sóng ngày xưa
    Và ngày sau vẫn thế
    Nỗi khát vọng tình yêu
    Bồi hồi trong ngực trẻ
    – Thời gian: “ngày xưa” và “ngày sau” > tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi tươi mới, mãi không hết “bồi hồi”
    – Khám phá mới về sóng: tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.
    – Mượn qui luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ: còn tuổi trẻ là còn khát vọng, mà khát vọng yêu thương mãi còn tức là con người mãi trẻ trung. (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn/ Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại)
    + Khổ 3, 4
    Trước muôn trùng sóng bể
    Em nghĩ về anh, em
    Em nghĩ về biển lớn
    Từ nơi nào sóng lên?
    Sóng bắt đầu từ gió
    Gió bắt đầu từ đâu
    Em cũng không biết nữa
    Khi nào ta yêu nhau.
    – Chuỗi câu hỏi liên tiếp truy đến cùng nguồn gốc của song cũng chính là nguồn gốc của tình yêu.
    – Lí trí vận động “em nghĩ” (2 lần) nhưng bất lực “em cũng không biết nữa” > lời thú nhận thành thật, đáng yêu: không biết nguồn gốc của sóng, nguồn gốc của tình yêu
    – Khái quát một điều sâu kín trong tình yêu: tình yêu gắn với đức tin, với cảm xúc mà lí trí bất lực. (liên hệ với Xuân Diệu: “Làm sao lí giải được tình yêu/ Có nghĩa gì đâu một buổi chiều/ Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/ Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu…”
    b. Khổ 5 – 6: Nhớ thương và chung thuỷ
    + Khổ 5:
    Con sóng dưới lòng sâu
    Con sóng trên mặt nước
    Ôi con sóng nhớ bờ
    Ngày đêm không ngủ được
    Lòng em nhớ đến anh
    Cả trong mơ còn thức
    – Quan sát nhịp vỗ của sóng:
    • Chìm (dưới lòng sâu) – nổi (trên mặt nước)
    • Nhớ bờ – ngày đêm không ngủ
    >Nhận xét
    • Từ vận động bình thường của sóng, liên tưởng: sóng vì nhớ bờ mà vỗ miên man, vô hồi vô hạn, bất kể ngày đêm.
    • Cách nói: dưới lòng sâu – trên mặt nước đã choán nỗi nhớ lên khắp chiều rộng chiều sâu của đại dương – nơi những con sóng mãi thao thức > chiều sâu, chiều rộng của nỗi nhớ, da diết và khắc khoải.
    – Liên tưởng nỗi nhớ anh trong em: “cả trong mơ còn thức” > nếu sóng nhớ bờ cả ngày đêm thì nỗi nhớ của em còn vượt mọi giới hạn thời gian, không gian, tràn cả vào chiều sâu của vô thức > nỗi nhớ lắng đọng da diết nhất, sâu kín nhất > nhớ anh là sự sống của trái tim em.
    – Hình thức: khổ thơ duy nhất có 6 câu: tăng thêm dung lượng ngôn từ để diễn đạt trọn vẹn hơn nỗi nhớ > nỗi nhớ tràn bờ, phá vỡ mọi giới hạn câu chữ > giống như con sóng nhớ thương bồi mãi, điệp mãi, dềnh lên mãi, vỗ tràn cả thi ca.
    + Khổ 6:
    Dẫu xuôi về phương bắc
    Dẫu ngược về phương nam
    Nơi nào em cũng nghĩ
    Hướng về anh – một phương.
    – Vận động của sóng: phong phú, nhiều chiều (xuôi bắc – ngược nam) nhưng nhất phiến (hướng về anh một phương)
    – Khẳng định tấm lòng sắc son, như nhất.
    – Đến đây, sóng và em đã hoà làm một.
    c. Khổ 7 – 8: Lo âu phấp phỏng
    Ở ngoài kia đại dương
    Trăm ngàn con sóng đó
    Con nào chẳng tới bờ
    Dù muôn vời cách trở
    Cuộc đời tuy dài thế
    Năm tháng vẫn đi qua
    Như biển kia dẫu rộng
    Mây vẫn bay về xa
    – Hành trình vượt khó khăn để tới bờ của sóng: “muôn vời cách trở”, nhưng “con nào chẳng tới bờ”
    – Dự cảm lo âu phấp phỏng: “Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa”> cái đa cảm của trái tim phụ nữ.
    d. Khổ 9: Ước nguyện dâng hiến, khát vọng bất tử
    Làm sao được tan ra
    Thành trăm con sóng nhỏ
    Giữa biển lớn tình yêu
    Để ngàn năm còn vỗ.
    + Số từ: trăm – ngàn.
    + Ước nguyện chân thành, lớn lao: muốn hoá thân vào sóng, đại dương để được bất tử bởi chỉ thiên nhiên mới vĩnh viễn trường cửu > vượt qua giới cái hữu hạn của đời người, khát vọng hoá thân vào thiên nhiên để bất tử hoá tình yêu.
    + Lí giải bản lĩnh của sóng ở đoạn đầu tiên “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”: bởi sóng mang trong mình khát vọng nhận thức và khát vọng yêu thương mãnh liệt.
    > Nhận xét:
    • Vẻ đẹp tình yêu, tâm hồn, thơ Xuân Quỳnh: thuỷ chung, dịu dàng, chân thật mà mãnh liệt, khao khát.
    • Nét truyền thống và hiện đại: vẫn mang những nét đẹp truyền thống nhưng tâm thế hoàn toàn hiện đại- vẻ đẹp của trí tuệ – tự nhận thức và khát vọng hiến dâng bất tử (so sánh với hình ảnh người phụ nữ trong ca dao: “Thân em như hạt mưa rào…”)
    Trên đây chỉ là dàn ý chi tiết. Các em có thể xem những bài văn mẫu về Sóng ở link này :

    Bài viết gợi ý: