Soạn bài các phương châm hội thoại tiếp theo

I. Phần bài học

Câu 1. Phương châm quan hệ :

Trong tiếng Việt có thành ngữ : ông nói gà, bà nói vịt.

- Thàn ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói mỗi đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau.

- Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy thì con người sẽ không giao tiếp, với nhau được và những hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn.

- Do đó, khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

Câu 2. Phương châm cách thức.

1.1. Trong tiếng Việt có những thành ngữ : dây cà ra dây muống, lùng bùng như ngậm hột thị, dùng để chỉ những cách nói dài dòng, rườm rà và ấp úng, không rành mạch.

- Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Điều đó làm cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn.

- Vì vậy, khi giao tiếp, cần chú ý đến cách nói cho ngắn gọn, rành mạch.

1.2. Câu nói : Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy.

- Có thể hiểu câu này theo hai cách.

- Nếu hiểu cụm từ « của ông ấy » bổ nghĩa cho từ « truyện ngắn » thì có nghĩa là câu này nói đến « ông ấy » là tác giả của truyện ngắn đang được nói đến.

- Nếu hiểu « của ông ấy » bổ nghĩa cho « nhận định » thì có nghĩa ông ấy là người đưa ra những nhận định về thể loại truyện ngắn.

- Để người nghe không hiểu lầm, phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn.

Ví dụ : Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác.

Hoặc : Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn khá sâu sắc của ông ấy.

- Như vậy, khi giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm.

Câu 3. Phương châm lịch sự :

Trong mẫu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật người ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó. Bởi vì, tuy hai người đều không có của cải tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình thương mà người kia đã dành cho mình đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin.

Có thể rút ra bài học quý từ câu chuyện này là : trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng người đó. Không phải vì thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự.

II. Luyện tập

Câu 1. Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có những câu tục ngữ :

Tiếng chào cao hơn mâm cỗ.

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Kim vàng ai nỡ uốn câu

Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

- Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông ta khuyên dạy chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.

- Trong kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam có rất nhiều câu có nội dung tương tự :

Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kê thử tiếng, người ngoan thử lời.

Chẳng được miếng thịt, miếng xôi

Cũng được lời nói cho vừa lòng nhau.

Một câu nhịn chín câu lành….

Câu 2. Biện pháp tu từ có liên quan trực tiếp với phương châm lich sử là: nói giảm, nói tránh. VD: “Bài làm của bạn chưa được tốt” tránh nói “Bài làm của bạn rất kém”.

Câu 3. Chọn ngữ từ ngữ để điền vào chỗ trống.

a. Nói mát

b. Nói hớt

c. Nói móc

d. Nói leo

e. Nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.

Câu 4. Giải thích một số cách nói:

a. Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt “nhân tiện đây xin hỏi “ khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng đề tài đang trao đổi, tránh người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ.

b. Khi người nói phải nói một điều đụng chạm đến thể diện người đối thoại. Dùng những cách diễn đạt như: cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói… để giảm nhẹ sự đụng chạm, tuân thủ phương châm lịch sự.

c. Những cách nói: đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… báo hiệu cho người đối thoại biết là họ không tuân thủ phương châm lịch sự, buộc phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ.

- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).

- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).

- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (phương châm lịch sự).

- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (phương châm cách thức).

- Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

- Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).

Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói không khéo, thô kệch, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Bài viết gợi ý: