Soạn bài sự phát triển của từ vựng
I. Phần bài học
Câu 1. Từ « kinh tế » trong bài thơ « Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác » của Phan Bội Châu là từ nói tắt của « Kinh bang tế thế », có nghĩa là trị nước cứu đời. Ngày nay ta không còn dùng từ kinh tế theo nghĩa như vậy mà theo nghĩa chi toàn bộ hoạt động của người lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.
Như vậy, nghĩa của từ có thể biến đổi theo thời gian. Có những nghĩa cũ bị mất đi và có những nghĩa mới được hình thành.
Câu 2.
a. Từ xuân trong câu : « … chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân » chỉ mùa xuân, khoảng thời gian chuyển tiếp từ đông sang hè thời tiết ấm dần, mở đầu một năm : nghĩa gốc.
Từ xuân trong câu 2 :… « Ngày xuân em hãy còn dài… » chỉ tuổi tác, ý nói tuổi trẻ : nghĩa chuyển.
b. Từ tay trong câu thứ nhất “… khăn hồng trao tay” chỉ một bộ phận của cơ thể từ vai tới các ngón tay, có khả năng cầm, nắm: nghĩa gốc.
Từ tay trong câu thứ 2 « … cũng phường bán thịt cũng tay buôn người » chỉ người chuyên hoạt động hay giỏi về một nghề, một môn nào đó (nghĩa chuyển) hoán dụ : Nghĩa chuyển.
II. Luyện tập
Câu 1. Tìm nghĩa của từ « chân » trong các câu :
Từ « chân » trong câu a được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Từ « chân » trong câu b được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Từ « chân » trong câu b được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Từ « chân » trong câu b được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Câu 2. Từ định nghĩa về từ « trà », nhận xét về nghĩa của từ này trong các cách dùng : trà atisô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen…
Trong những cách dùng như : trà atisô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen… Từ « trà » được dùng với nghĩa chuyển, không phải với nghĩa gốc như trong Từ điển tiếng Việt. « Trà » trong những cách dùng này có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.
Câu 3. Trong những cách dùng như : đồng hồ điện, đồng hồ nước… « đồng hồ » được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những dụng cụ để đo có bề ngoài giống đồng hồ.
Câu 4. Tìm thí dụ để chứng minh các từ Hội chứng, Ngân hàng, Sốt, Vua là từ nhiều nghĩa.
a. Hội chứng :
- Nghĩa gốc : tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh tật.
VD : Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất phức tạp.
- Nghĩa chuyển : tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội cùng xuất hiện ở nhiều nơi.
b. Ngân hàng.
- Nghĩa gốc : tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.
VD : Ngân hàng Ngoại thương.
- Nghĩa chuyển : Kho lưu trữ những thành phần, bô phận cơ thể để sử dụng khi cần thiết như « Ngân hàng máu »… Hay tập hợp các dữ liệu liên quan đến tới một lĩnh vực. được tổ chức để tiện tra cứu, sử dụng như trong : « Ngân hàng dữ liệu, ngân hàng đề thi… Trong trường hợp này, nét nghĩa « tiền bạc » bị mất, chỉ còn nét nghĩa « lưu giữ bảo quản ».
c. Sốt.
- Nghĩa gốc : tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh. Ví dụ : Nó bị sốt đến 40 oC.
- Nghĩa chuyển : ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh.
VD : Cơn sốt đất, cơn sốt xe, cơn sốt điện thoại…
d. Vua
- Nghĩa gốc : Người đứng đầu nhà nước, đứng đầu toàn dân để cai trị trong thời phong kiến. Ví dụ : Năm 1010 vua Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long.
- Nghĩa chuyển : người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất, kinh doanh, nghệ thuật, thể thao.
VD : Vua bóng đá, vua ôtô… Danh hiệu này thường dùng cho phái nam.
Câu 5. Trong hai câu thơ :
“Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ. Tác giả gọi Bác Hồ là “mặt trời” dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ. Đây không phải là hiện tượng một từ phát triển thành nhiều nghĩa. Bởi vì sự chuyển nghĩa ở đây chỉ có tính chất lâm thời.