I. TRÙNG BIẾN HÌNH
- Sống ở mặt bùn trong các ao tù hay các hồ nước lặng.
- Kích thước nhỏ thay đổi từ 0,01mm – 0,05mm, chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi.
1. Cấu tạo và di chuyển
+ Được coi như một cơ thể đơn bào đơn giản nhất
+ Cơ thể gồm: một khối chất nguyên sinh lỏng và nhân.
- Di chuyển nhờ dòng chất nguyên sinh dồn về một phía tạo thành chân giả → cơ thể chúng luôn biến đổi hình dạng.
2. Dinh dưỡng
Trùng biến hình dinh dưỡng bằng cách bắt mồi và tiêu hóa mồi:
+ Khi tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ…) → Lập tức hình thành chân giả vây lấy mồi → Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh → Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa nhờ dịch tiêu hóa.
→ Hình thức tiêu hóa nội bào vì thức ăn được tiêu hóa bên trong tế bào.
- Bài tiết: Nước thừa được tập trung về một chỗ gọi là không bào co bóp rồi chuyển ra ngoài, chất thải được loại ra ngoài ở bất kì vị trí nào trên cơ thể.
- Hô hấp: trao đổi khí (lấy oxi, thải CO2) thực hiện qua bề mặt cơ thể.
3. Sinh sản
- Sinh sản vô tính: bằng cách phân đôi cơ thể theo mọi hướng khi gặp điều kiện thuận lợi (về thức ăn, nhiệt độ …)
II. TRÙNG GIÀY
- Tế bào đã phân hóa thành nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng sống nhất định.
1. Cấu tạo
- Nhân ở giữa gồm: nhân nhỏ và nhân lớn
- Nửa trước và nửa sau đều có không bào co bóp hình hoa thị, ở vị trí cố định. Chỗ lõm của cơ thể là rãnh miệng, cuối rãnh miệng có lỗ miệng và hầu.
+ Di chuyển nhờ lông bơi bao quanh cơ thể rung động theo kiểu làn sóng.
2. Dinh dưỡng
- Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng → qua hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa
- Không bào tiêu hóa dời hầu di chuyển trong cơ thể theo quỹ đạo nhất định (theo chiều hình mũi tên)
- Enzim tiêu hóa biến đổi thức ăn thành các chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.
- Chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát nhờ không bào co bóp.
3. Sinh sản
Có 2 hình thức sinh sản:
- Sinh sản vô tính: bằng cách phân đôi theo chiều ngang
- Sinh sản hữu tính: bằng cách sinh sản tiếp hợp.