A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

2. Tác phẩm:

  • Xuất xứ: trích từ câu 2231 đén câu 2230 tác phẩm Truyện Kiều
  • Tóm tắt nội dung: Cuộc đời Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn khi lần thứ hai đi vào lầu xanh thì Từ Hải bỗng xuất hiện và đưa Kiều ra khỏi chốn lầu xanh. Hai người sống hạnh phúc khi trai anh hùng gái thuyền quyên đẹp tựa thần tên. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên nàng Kiều mà sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích là cuộc đối thoại giữa hai người trước khi Từ Hải lên đường cho thấy chí khí của Từ Hải

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường”. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

Bài làm:

  • Lòng bốn phương” nghĩa chỉ chí nguyện lập nên công danh sự nghiệp.
  • Mặt phi thường: chỉ tính chất khác người, xuất chúng.
  • Những từ ngữ thể hiện sự trân trọng và kính phục của Nguyễn Du: trượng phu, lòng bốn phương, mặt phi thường (các từ này để tôn xưng hình nhân vật), thoắt (thể hiện sự dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết trong con người Từ Hải), ...

Câu 2: trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lòi nói với Thúy Kiều như thế nào?

Bài làm:

Trong lời nói với Kiều, Từ Hải đã bộc lộ lí tưởng:

  • Là một người hiểu biết, một lòng một dạ mình dành cho Kiều tình cảm sâu sắc, coi Kiều khác hẳn với những người vợ “nữ nhi thường tình” mà là ‘Tâm phúc tương tri” của mình 
  • Khẩu khí lời nói của Từ Hải rõ là của bậc trượng phu chí lớn, đàng hoàng, đĩnh đạc, có hào khí. Khẩu khí ấy một phần được tạo nên bởi các hình ảnh phi thường, hào hùng: “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”, “bốn bể không nhà”.

Lời của Từ Hải nói với Kiều không chỉ là lời của người yêu với người yêu, của người chồng với người vợ mà hơn hết đó là lời của một trang anh hùng với người “tóm phúc tương tri”. Qua lời Từ ta thấy hiên lên tính cách, phẩm chất, chí khí và khát vọng của một tranh anh hùng hảo hán. 

Câu 3: trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lí tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách tả phổ biến của ván học trung đại không?

Bài làm:

Để miêu tả nhân vật Từ Hải tác giả sử dụng  bút pháp ước lệ, lí tưởng hoá:

  • Nhà thơ đã khắc hoạ những hình ảnh phóng túng, oai hùng, con người “thanh gươm yên ngựa”, “tưởng như che cả trời đất” (Hoài Thanh). Đoạn thơ khép lại bằng cách mở ra hình ảnh cánh chim bằng lướt gió tung mây “G/ớ mây bằng đã đến kì dặm khơi”
  • Nhà thơ sử dụng hộ thống từ ngữ chỉ bậc “trượng phu": thoắt, quyết, dứt (áo), lòng bốn phương, thẳng dong, dậy đất, rợp đường, tinh binh, phi thường, bốn bể, dặm khơi...
  • Ngôn ngữ đối thoại cùng với những biện pháp miêu tả có tính nhân xưng, ước lệ cũng góp phần làm cho khuynh hướng lí tưởng hoá trong ngòi bút Nguyễn Du thêm phần nổi bật. Hình ảnh Từ Hải được hiện lên với vẻ đẹp của sự phi thường.

Đây là cách tả phổ biến của ván học trung đại. Nguyễn Du đã khéo léo lồng những phẩm chất rất anh hùng ở Từ Hải vào trong những phẩm chất rất nhiều khiến cho nhân vật anh hùng nhưng không cách biệt với đời thường.