1) Từ ghép : nước non, học hỏi, nhỏ nhẹ, ăn uống, thẹn thùng, vội vã, đông đúc, đông vui, đông đủ, mẫu mực. Từ láy : tươi tắn, roi rói, lúng túng, ngượng nghịu.
2) a)Dưới bóng tre xanh của ngàn xưa : trạng ngữ
Mái chùa : chủ ngữ
Cổ kính : vị ngữ
b)Trong tà áo dài : trạng ngữ
Người phụ nữ Việt Nam : chủ ngữ
Như đẹp hơn,tự nhiên,mềm mại và thanh thoát hơn : vị ngữ
3) Biện pháp nghe thuật nổi bật đc sử dụng trong đoạn thơ trên là nhân hóa. Nhờ biện pháp nhân hóa, tác giả giúp e cảm nhân được điều đẹp đẽ trong cuộc sống của chúng ta là đoạn thơ đã vẽ ra bức tranh mang vẻ đẹp của đất trời thiên nhiên hoà quyện trong giữa đất và cây.
4)
“Quê hương là chùm khế ngọt,
Cho con trèo hái mỗi ngày.
Quê hương là đường đi học,
Con về rợp bướm vàng bay…”
Trăng bao nhiêu tuổi trăng già,
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
Trăng bao nhiêu tuổi trăng tròn,
Núi bao nhiêu tuổi, núi còn trơ trơ.
Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Đầm sen, bãi sậy, rừng tràm,
Kinh dài xé đất, cây xanh rợp trời.