Tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = {x^2} - 3x + 2\) vuông góc với đường thẳng \(y = x + 1\) có phương trình: A.\(y = - 2x - 1\) B.\(y = - x + 1\) C.\(y = - x - 1\) D.\(y = - 2x + 1\)
Phương pháp giải: - Hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại điểm có hoành độ \(x = {x_0}\) là \(k = f'\left( {{x_0}} \right)\). - Hai đường thẳng vuông góc với nhau khi và chỉ khi tích hệ số góc của chúng bằng \( - 1\). - Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại điểm có hoành độ \(x = {x_0}\) là: \(y = f'\left( {{x_0}} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + {y_0}\). Giải chi tiết:TXĐ: \(D = \mathbb{R}\). Ta có \(y' = 2x - 3\). Hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại điểm có hoành độ \(x = {x_0}\) là \(k = f'\left( {{x_0}} \right) = 2{x_0} - 3\). Vì tiếp tuyến vuông góc với đường thẳng \(y = x + 1\) nên \(k.1 = - 1 \Leftrightarrow k = - 1\). \( \Rightarrow 2{x_0} - 3 = - 1 \Leftrightarrow 2{x_0} = 2 \Leftrightarrow {x_0} = 1\). Với \({x_0} = 1\) thì \({y_0} = 0\). Vậy phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ \({x_0} = 1\) là: \(y = - 1\left( {x - 1} \right) + 0 \Leftrightarrow y = - x + 1\). Chọn B.