Đáp án:
a. $U = 60V$
b. $l = 15m$
c. $R nt (R // R)$
Giải thích các bước giải:
a. Vì hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch không đổi mà vôn kế để đo hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở $R$ nên khi điều chỉnh con chạy của biến trở từ đầu này đến đầu kia thì số chỉ của vôn kế lớn nhất chính là hiệu điện thế giữa hai đầu nguồn (lúc này điện trở của biến trở bằng 0) là 6V.
Vậy hiệu điện thế của nguồn là $U = 6V$
b. Khi điện trở của biến trở là lớn nhất thì cường độ dòng điện chạy qua điện trở và hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở tương ứng là:
$U_1 = 3,6V$; $I_1 = 0,12A$
Điện trở $R$ có giá trị là:
$R_1 = \dfrac{U_1}{I_1} = \dfrac{3,6}{0,12} = 30 (\Omega)$
Vì điện trở mắc nối tiếp với biến trở nên cường độ dòng điện chạy qua mạch chính là:
$I = I_1 = 0,12 (A)$
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$R_{tđ} = \dfrac{U}{I} = \dfrac{6}{0,12} = 50 (\Omega)$
Do đó, Điện trở của biến trở là:
$R_2 = R_{tđ} - R_1 = 50 - 30 = 20 (\Omega)$
Ta có: $R_2 = \rho\dfrac{l}{S} \to l = \dfrac{R_2.S}{\rho}$
Chiều dài dây làm biến trở là:
$l = \dfrac{20.0,3.10^{-6}}{0,4.10^{- 6}} = 15 (m)$
a. Vì điện trở tương đương của đoạn mạch lớn hơn điện trở thành phần nên ta phải mắc một điện trở $R = 20\Omega$ nối tiếp với một đoạn mạch gồm hai điện trở $R$ sao cho đoạn mạch này có điện trở tương đương là $10 \Omega$
Do đó, đoạn mạch sau phải gồm hai điện trở $R = 20 \Omega$ mắc song song.
Vậy đoạn mạch cần là:
$R nt (R // R)$