Đáp án:
\(2,{15.10^{ - 4}}(J)\)
Giải thích các bước giải:
1. - Cường độ điện trường do từng điện tích tại B và F gây ra tại G:
\({E_1} = {E_2} = {9.10^9}.\frac{{{{10}^{ - 7}}}}{{{{10}^{ - 2}}}} = {9.10^4}(V/m)\)
Vì \(\overrightarrow {{E_1}} ;\overrightarrow {{E_2}} \) đều hợp với hướng của \(\overrightarrow E \) nên \(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} \) cùng hướng với \(\overrightarrow E \) .
Cường độ điện trường tổng hợp tại G:
\(\begin{array}{l}
{E_G} = E + {E_{12}}\\
E = 2{E_1}\cos {72^0} = 5,{56.10^4}(V/m)\\
\Rightarrow {E_G} = 10,{56.10^4}V/m;\overrightarrow {{E_G}} \uparrow \uparrow \overrightarrow E
\end{array}\)
2. Khi quả cầu tại D được truyền điện tích, thì momen lực điện có xu hướng là hệ quay theo chiều kim đồng hồ. Động năng của hệ đạt cực đại khi có sự cân bằng momen lực điện. Tức là hệ quay được 72 độ.
Động năng của hệ khi đó bằng công của lực điện trường trong chuyển động quay đó.
\({W_d} = A = qEa(\cos {36^0} + 2\sin {18^0} - 1) = 2,{15.10^{ - 4}}(J)\)