Bài 16 - HÔ HẤP TẾ BÀO

 

I. KHÁI NIỆM HÔ HẤP TẾ BÀO

  1. Khái niệm hô hấp tế bào

    Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử cacbohiđrat bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng của chúng được giải phóng và chuyển thành dạng năng lượng rất dễ sử dụng chứa trong các phân tử ATP.

  • Ở các tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra chủ yếu trong ti thể.

  2. Bản chất của quá trình hô hấp

PTTQ: C6H12O6 + 6O2 =>  6CO2 + 6H2O + Năng lượng (ATP + nhiệt)

- Hô hấp là một chuỗi các phản ứng ôxi hóa khử, trải qua nhiều giai đoạn và năng lượng được sinh ra ở nhiều giai đoạn khác nhau.

- Gồm 3 giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi truyền electron hô hấp.

II. CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH HÔ HẤP TẾ BÀO

  1. Đường phân

.       

Sơ đồ tóm tắt quá trình đường phân

- Nơi diễn ra: Tế bào chất.

- Diễn biến:

+ Quá trình đường phân bao gồm nhiều phản ứng trung gian và enzim tham gia.

+ Năng lượng được tạo ra dần dần qua nhiều phản ứng.

+ Đầu tiên glucôzơ được hoạt hóa sử dụng 2ATP.

+ Glucôzơ (6C) => 2 axit piruvic (3C) + 4ATP + 2NADH  (1NADH = 3ATP)

NADH: Nicôtinamit ađênin đinuclêôtit.


    Kết thúc quá trình đường phân, phân tử glucôzơ (6 cacbon) bị tách thành 2 phân tử axit piruvic (3 cacbon). Trong quá trình này tế bào thu được 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH (nicôtinamit ađênin đinuclêôtit). Thực ra, đường phân tạo được 4 phân tử ATP, nhưng do có 2 phân tử ATP được sử dụng để hoạt hoá glucôzơ trong giai đoạn đầu của đường phân nên tế bào chỉ thu được 2 phân tử ATP. Quá trình đường phân có thể được tóm tắt bằng sơ đồ

 

=> Như vậy, kết thúc quá trình đường phân thu được 2ATP  và 2 NADH .

BÀI TẬP: 

Câu 1:Tại sao, tế bào không sử dụng luôn năng lượng của các phân tử glucôzơ mà phải đi vòng qua hoạt động sản xuất ATP của ti thể?

Trả lời:

- Bởi vì phân tử glucose có cấu trúc phức tạp, năng lượng trong tất cả các liên kết là rất lớn nên tế bào không thể sử dụng ngay.

- Mặt khác, phân tử glucose được phân giải qua các hoạt động của ti thể tạo ra ATP, ATP là hợp chất cao năng – đồng tiền năng lượng của tế bào, hợp chất này dễ nhận và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống.

Câu 2: Qua quá trình đường phân và chu trình Crep, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP? Theo em, số phân tử ATP này có mang toàn bộ năng lượng của phân tử glucose ban đầu hay không? Nếu không thì phần năng lượng còn lại nằm ở đâu?

Trả lời:

- Quá trình đường phân tạo ra 2ATP, chu trình Crep tạo ra 2 ATP.

- Mà khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucose ta thu được 38 ATP như vậy đây không phải toàn bộ năng lượng của phân tử glucose ban đầu.

- Năng lượng còn lại nằm trong các chất NADH và FADH2 sẽ đi vào chuỗi vận chuyển điện tử tạo nên các ATP còn lại.

- Mặt khác khoảng 50% năng lượng khi hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose thoát ra ở dạng nhiệt năng.

Câu 3: Thế nào là hô hấp tế bào? Quá trình hít thở của con người có liên quan như thế nào với quá trình hô hấp tế bào?

Trả lời:

- Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử chất hữu cơ bị phân giải đến CO2 và H2 O, đồng thời năng lượng được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng chứa trong phân tử ATP. Ở tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra trong ti thể.

- Quá trình hít thở của con người là quá trình hô hấp ngoài. Quá trình này giúp trao đổi O2 và CO2 cho quá trình hô hấp tế bào.

Câu 4: Hô hấp tế bào có thể được chia thành mấy giai đoạn chính? Là những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào diễn ra ở đâu?

Trả lời:

- Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.

- Đường phân diễn ra trong tế bào chất, chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể, chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể.

Câu 5:Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh hay yếu? Vì sao?

Trả lời:

- Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh mẽ

- Vì khi tập luyện các tế bào cơ bắp cần nhiều năng lượng ATP, do đó quá trình hô hấp tế bào phải được tăng cường.

Câu 6:Thế nào là hô hấp tế bào? Quá trình hít thở của con người có liên quan như thế nào với quá trình hô hấp tế bào?

Trả lời:

Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử chất hữu cơ bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng chứa trong phân tử ATP. Ở tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra trong ti thể.

Quá trình hít thở của con người là quá trình hô hấp ngoài. Quá trình này giúp trao đổi O2 và CO2 cho quá trình hô hấp tế bào.

Câu 7:Hô hấp tế bào có thể được chia thành mấy giai đoạn chính? Là những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào diễn ra ở đâu?

Trả lời:

Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.

Đường phân diễn ra trong tế bào chất. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể.

Câu 8: Tại sao tế bào không sử dụng luôn năng lượng của các phân tử glucose mà phải đi vòng qua các hoạt động sản xuất ATP của ti thể?

Trả lời:

Bởi vì phân tử glucose có cấu trúc phức tạp, năng lượng trong tất cả các liên kết là rất lớn nên tế bào không thể sử dụng ngay.

Mặt khác, phân tử glucose được phân giải qua các hoạt động của ti thể tạo ra ATP, ATP là hợp chất cao năng – đồng tiền năng lượng của tế bào, hợp chất này dễ nhận và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống.

Câu 9: Qua quá trình đường phân và chu trình Creps, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP? Theo em, số phân tử ATP này có mang toàn bộ năng lượng của phân tử glucose ban đầu hay không? Nếu không thì phần năng lượng còn lại nằm ở đâu?

Trả lời:

- Quá trình đường phân tạo ra 2ATP

- Chu trình Creps tạo ra 2 ATP

Mà khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucose ta thu được 38ATP như vậy đây không phải toàn bộ năng lượng của phân tử glucose ban đầu.

Năng lượng còn lại nằm trong các chất NADH và FADH2 sẽ đi vào chuỗi vận chuyển điện tử tạo nên các ATP còn lại.

Mặt khác khoảng 50% năng lượng khi hô hấp hiếu khí 1 phân tử glucose thoát ra ở dạng nhiệt năng.



Câu 10 :Thế nào là hô hấp tế bào? Quá trình hít thở của con người có liên quan như thế nào với quá trình hô hấp tế bào?

Trả lời:

Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử chất hữu cơ bị phân giải đến COvà H2O, đồng thời năng lượng được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng chứa trong phân tử ATP. Ở tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra trong ti thể.

Quá trình hít thở của con người là quá trình hô hấp ngoài. Quá trình này giúp trao đổi O2 và CO2 cho quá trình hô hấp tế bào



 

Câu 11: Hô hấp tế bào có thể được chia thành mấy giai đoạn chính? Là những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào diễn ra ở đâu?

Trả lời:

Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
Đường phân diễn ra trong tế bào chất. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể.



Câu 12: Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh hay yếu? Vì sao?

Trả lời:

Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh mẽ, vì khi tập luyện các tế bào cơ bắp cần nhiều năng lượng ATP, do đó quá trình hô hấp tế bào phải được tăng cường.

Chúng ta có thể thấy biểu hiện của việc tăng quá trình hô hấp tế bào thông qua việc tăng hô hấp ngoài do tăng cường hấp thụ ôxi và thải CO2 (ta có thể thấy những người tập luyện phải thở mạnh hơn). Trong trường hợp tập luyện quá sức, nhiều khi quá trình hô hâp ngoài không cung cấp đủ ôxi cho quá trình hô hấp tế bào, các tế bào cơ phải sử dụng quá trình lên men để tạo ra ATP. Khi đó có sự tích lũy axit lactic trong tế bào dẫn đến hiện tượng đau mỏi cơ ta không thể tiếp tục tập luyện được nữa, cần phải nghỉ ngơi, xoa bóp thải axit lactic ra ngoài cơ thể mới luyện tập tiếp được.

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM :

Câu 1: Nói về hô hấp tế bào, điều nào sau đây không đúng?

A. Đó là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào

B. Đó là quá trình oxi hóa các chất hữu cơ thành CO2 và H2O và giải phóng năng lượng ATP

C. Hô hấp tế bào có bản chất là chuỗi các phản ứng oxi hóa khử

D. Quá trình hô hấp tế bào chủ yếu diễn ra trong nhân tế bào

Câu 2: Sản phẩm của hô hấp tế bào gồm:

A. Oxi, nước và năng lượng (ATP + nhiệt)

B. Nước, đường và năng lượng (ATP + nhiệt)

C. Nước, khí cacbonic và đường

D. Khí cacbonic, đường và năng lượng (ATP + nhiệt)

Câu 3: Năng lượng chủ yếu được tạo ra từ quá trình hô hấp là

A. ATP B. NADH C. ADP D. FADH2

Câu 4: Chất nào sau đây không được phân giải trong hoạt động hô hấp tế bào?

A. glucozo B. fructozo C. xenlulozo D. gahlalactozo

Câu 5: Sơ đồ tóm tắt nào sau đây thể hiện đúng quá trình đường phân?

A. Glucozo → axit piruvic + ATP + NADH

B. Glucozo → CO2 + ATP + NADH

C. Glucozo → nước + năng lượng

D. Glucozo → CO2 + nước

Câu 6: Năng lượng mà tế bào thu được khi kết thúc giai đoạn đường phân một phân tử glucozo là

A. 2ADP B. 1ADP C. 2ATP D. 1ATP

Câu 7: Quá trình đường phân xảy ra ở

A. Trên màng của tế bào

B. Trong tế bào chất (bào tương)

C. Trong tất cả các bào quan khác nhau

D. Trong nhân của tế bào

Câu 8: Sau giai đoạn đường phân, axit piruvic được chuyển hóa thành axetyl – CoA và được phân giải tiếp ở

A. màng ngoài của ti thể B. trong chất nền của ti thể

C. trong bộ máy Gôngi D. trong các riboxom

Câu 9: Chất hữu cơ trực tiếp đi vào chu trình Crep là

A. axit lactic B. axetyl – CoA

C. axit axetic D. glucozo

Câu 10: Qua chu trình Crep, mỗi phân tử axetyl – CoA được oxi hóa hoàn toàn sẽ tạo ra bao nhiêu phân tử CO2

A. 4 phân tử B. 1 phân tử

C. 3 phân tử D. 2 phân tử

Câu 11: Quá trình hô hấp tế bào gồm các giai đoạn sau:

(1) Đường phân

(2) Chuỗi truyền electron hô hấp

(3) Chu trình Crep

(4) Giai đoạn trung gian giữa đường phân và chu trình Crep

Trật tự đúng các giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào là

A. (1) → (2) → (3) → (4) B. (1) → (3) → (2) → (4)

C. (1) → (4) → (3) → (2) D. (1) → (4) → (2) → (3)

Câu 12: Nước được tạo ra ở giai đoạn nào?

A. Đường phân

B. Chuỗi chuyền electron hô hấp

C. Chu trình Crep

D. Giai đoạn trung gian giữa đường phân và chu trình Crep

Câu 13: Giai đoạn nào sinh ra nhiều ATP nhất?

A.Đường phân

B.Chuỗi chuyền electron hô hấp

C.Chu trình Crep

D.Giai đoạn trung gian giữa đường phân và chu trình Crep

Câu 14: ATP không được giải phóng ồ ạt mà từ từ qua các giai đoạn nhằm

A. Thu được nhiều năng lượng hơn

B. Tránh lãng phí năng lượng

C. Tránh đốt cháy tế bào

D. Thu được nhiều CO2 hơn

Câu 15: Giai đoạn nào diễn ra ở màng trong ti thể?

A. Đường phân

B. Chuỗi chuyền electron hô hấp

C. Chu trình Crep

D. Giai đoạn trung gian giữa đường phân và chu trình Crep

 

ĐÁP ÁN:

Câu 1: D. Quá trình hô hấp tế bào chủ yếu diễn ra trong nhân tế bào

Câu 2: D. Khí cacbonic, đường và năng lượng (ATP + nhiệt)

Câu 3: A. ATP

Câu 4: C. xenlulozo

Câu 5: A. Glucozo → axit piruvic + ATP + NADH

câu 6  C. 2ATP

Câu 7: B. Trong tế bào chất (bào tương)

Câu 8: B. trong chất nền của ti thể

Câu 9: B. axetyl – CoA

Câu 10: D. 2 phân tử

Câu 11: C. (1) → (4) → (3) → (2)

Câu 12: B. Chuỗi chuyền electron hô hấp

Câu 13: B. Chuỗi chuyền electron hô hấp

Câu 14: C. Tránh đốt cháy tế bào

Câu 15: B. Chuỗi chuyền electron hô hấp

 

Bài viết gợi ý: