Đề kiểm tra Ngữ văn lớp 11, đề đọc hiểu Tổ quốc nhìn từ biển ,Phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).
ĐỀ BÀI.
Phn I. Đọc hiu (2.0đ)
Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả

Những chàng trai ra đảo đã quên mình

Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước

Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát

Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời

Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất

Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi”

(Trích Tổ quốc nhìn từ biển – Nguyễn Việt Chiến)

1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.? ( 0,5 điểm)
2, Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ? ( 0,5 điểm)
3. Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? ( 0,5điểm)
4. Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức gì về Tổ quốc xưa và nay? ( 0,5 điểm)

Phn I ( 8, 0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[…] Trên các cột đèn tín hiệu ở Bờ hồ Hoàn Kiếm, người ta đã lắp đặt thiết bị mà khi người đi bộ bấm vào nút thì xe cộ sẽ dừng lại để mình đi qua. Thế nhưng, thiết bị ấy hình như chỉ có người nước ngoài sử dụng, còn người mình thì cứ thế mà băng qua đường. Phóng viên đứng quan sát một lúc lâu và tưởng chừng như đã có thể đưa ra nhận xét cuối cùng về thử nghiệm kia, thì một nhóm 9X đã dùng nút bấm đó. Nhà báo vui mừng nhận xét: “Tương lai, 9X sẽ có ý thức giao thông tốt…”(Bài tập Ngữ văn 11, Tập một, trang 81)
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh / chị sau khi đọc mẩu chuyện trên.

Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).

Đáp án
1.Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
2. Nhân vật trữ tình đã gửi gắm những suy ngẫm, tự hào về lịch sử dân tộc, nhìn từ góc độ công cuộc giữ gìn biển đảo, trách nhiệm của mỗi con người trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hôm nay.
3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là: phép điệp cú pháp (Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả/ Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát). Hiệu quả nhấn mạnh cảm xúc tự hào, suy ngẫm lắng đọng về lịch sử đau thương mà hùng tráng của dân tộc.
4. Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức về Tổ quốc xưa và nay: Một đất nước luôn phải đối đầu với nạn ngoại xâm, nhân dân phải hi sinh máu xương để bảo vệ từng tấc đất, thước biển nhưng vẫn bất khuất, hiên ngang
Câu 1.Làm văn

  1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,25 điểm)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

  1. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,5 điểm)

Đây là dạng đề mở nên thí sinh có thể lựa chọn các vấn đề khác nhau để bàn luận nhưng cần gắn với văn bản đã cho.
Gợi ý một số vấn đề: Ý thức về tham gia giao thông của người Việt Nam hiện nay (trong đó có thế hệ 9X); Một tương lai mới mở ra với thế hệ 9X biết kỉ luật, chấp hành tốt các quy định; …

  1. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động:

– Giải thích: Từ mẩu chuyện, giải thích vấn đề đã nêu ra ở mở bài. (0,25 điểm)
– Bàn luận: (1,25 điểm)
+ Thí sinh trình bày nhận định, đánh giá ý nghĩa, tác dụng của vấn đề đề bằng cách lập luận và phân tích dẫn chứng để làm rõ vấn đề. (ví dụ: Tình trạng giao thông ở Việt Nam hiện nay và ý thức của người tham gia giao thông; Vì sao lại có những tình trạng như vậy; Biểu hiện; Ý thức của 9X; Thế hệ 9X ngày nay biết kỉ luật tốt; Tương lai đất nước phụ thuộc vào các thế hệ mai sau;…)
+ Bày tỏ thái độ, suy nghĩ của bản thân.
– Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học phù hợp cho bản thân. (0,25 điểm)

  1. Sáng tạo: (0,25 điểm)

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

  1. Chính tả, dùng từ, đặt câu: (0,25 điểm)

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2. (5,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu hợp lí, phân tích được ý nghĩa của hình tượng chuyến tàu đêm như một biểu tượng của vẻ đẹp tâm hồn và tình cảm yêu thương vô hạn của Thạch Lam với những người nghèo; diễn đạt trôi chảy; cách dùng từ, đặt câu mạch lạc; văn viết đúng chính tả.
Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Thạch Lam và truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
– Nêu được vấn đề cần nghị luận.
– Chuyến tàu đi qua phố huyện mang đến ánh sáng, làm huyên náo trong chốc lát rồi lại chìm vào bóng tối.
– Tâm trạng chị em Liên: hân hoan hạnh phúc khi tàu đến, bâng khuâng lúc tàu đi qua.
– Con tàu mang theo ước mơ về một thế giới khác sáng sủa hơn và đánh thức trong Liên những hồi ức về Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực và huyên náo.
– Chuyến tàu đêm là biểu tượng về một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.
– Tác giả sử dụng bút pháp tương phản, đối lập; giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
– Đánh giá chung về ý nghĩa hình ảnh đã phân tích: “Hình tượng chuyến tàu đêm như một biểu tượng của vẻ đẹp tâm hồn và tình cảm yêu thương vô hạn của Thạch Lam với những người nghèo”
Cách cho điểm:
Điểm 5: Bài làm đáp ứng tốt những yêu cầu trên, có sáng tạo, phát hiện mới mẻ đáng trân trọng, có thể có một số sai sót không đáng kể.
Điểm 4: Bài làm đáp ứng tương đối tốt những yêu cầu trên, mắc ít lỗi diễn đạt, chính tả.
Điểm 3: Bài làm đáp ứng được ½ các yêu cầu trên, mắc ít lỗi diễn đạt, chính tả.
Điểm 2: Bài làm còn sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả và diễn đạt.
Điểm 1: Bài làm còn sơ sài, mắc rất nhiều lỗi chính tả và diễn đạt.
Điểm 0: Bài làm hoàn toàn lạc đề.
Xem thêm : Tuyển tập những đề thi, bài văn hay, soạn bài Hai đứa trẻ lớp 11 : Hai đứa trẻ

Bài viết gợi ý: