ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 12 THPT
MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (Đề này gồm 2 câu, 1 trang) |
Câu 1 (3 điểm):
…Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta?
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có thể tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ để dành cho một riêng ai.
(Tự sự – Nguyễn Quang Hưng)
Anh (chị) suy nghĩ gì về ý nghĩa được gợi ra từ đoạn thơ trên.
Câu 2 (7 điểm):
Khát vọng chính là nguồn động lực có sức mạnh vô biên, tiềm tàng bên trong mỗi con người. Động lực này được thể hiện qua những hoạt động không ngơi nghỉ, để con người không bao giờ từ bỏ ước mơ, không bao giờ khuất phục trước hoàn cảnh.
(Keith D. Harrell)
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèo của Nam Cao.
……………………Hết………………………
Họ và tên thí sinh…………………………………………Số báo danh…………………………..
Chữ ký giám thị 1……………………………….Chữ ký giám thị 2……………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 12 THPT MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm này gồm 5 trang) |
YÊU CẦU CHUNG
– Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá chính xác, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
– Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
YÊU CẦU CỤ THỂ
CÂU 1:
Về kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý với bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,…dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những nội dung cơ bản sau:
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 (3 điểm) | 1. Giới thiệu đoạn thơ. Giới thiệu khái quát ý nghĩa đoạn thơ: mỗi người cần vươn lên, vượt qua thử thách để giành lấy hạnh phúc. (0.25 điểm) | 0.25 |
2. Giải thích ý nghĩa đoạn thơ (0.75 điểm) | ||
– Từ những từ ngữ, hình ảnh quen thuộc để gợi lên ý nghĩa ẩn dụ: + Đường đời trơn láng: cuộc sống phẳng lặng, bình yên, không có trở ngại, không gặp khó khăn, thử thách. + Tự mình đứng dậy: vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc đời. + Hạnh phúc: niềm vui, sự hài lòng, thoả mãn… Hạnh phúc là điều mà ai ai cũng mong có được. + Bầu trời: khoảng không gian rộng lớn, mênh mông, không thuộc về bất cứ một cá nhân nào. | 0.5 | |
à Đoạn thơ nêu lên một triết lí trong cuộc sống: Khó khăn, thử thách trong cuộc sống chính là sự rèn luyện bản thân. Nếu biết nỗ lực vượt qua thử thách đó, con người sẽ có được hạnh phúc. | 0.25 | |
3. Phân tích, nhận định, đánh giá, bàn luận về vấn đề (1.0 điểm) | ||
– Đoạn thơ là một triết lí sống sâu sắc, đúng đắn, có ý nghĩa, nhắc nhở mỗi người cần phải biết phấn đấu, tự lập và nỗ lực hết mình trong cuộc sống để giành lấy hạnh phúc cho bản thân mình. + Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, và trong cuộc đời mình, không ai là không bao giờ gặp khó khăn, thử thách. + Khi gặp khó khăn, nếu con người chỉ biết than thân, trách phận, oán thán cuộc đời hoặc chờ đợi sự giúp đỡ của người khác thì họ sẽ không thể vượt qua thử thách một cách thực sự. + Ngược lại, nếu người ta biết nỗ lực vươn lên, vượt qua những khó khăn đó thì nó sẽ rèn luyện được bản thân và trưởng thành hơn. Những khó khăn, thử thách đó sẽ mang lại cho con người những bài học, những kinh nghiệm hữu ích. | 0.75 | |
– Phê phán những con người hèn nhát, không dám đối mặt với hoàn cảnh, gặp khó khăn là đầu hàng. (lấy dẫn chứng phù hợp minh hoạ cho các ý trên) | 0.25 | |
4. Mở rộng vấn đề (0,5 điểm) | ||
– Con người cần dựa vào chính mình để vượt qua khó khăn, nhưng nếu có sự giúp đỡ của người khác thì sự nỗ lực đó sẽ đạt hiệu quả cao hơn. – Không chỉ tự mình vươn lên, mọi người cần có sự giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn, trở ngại. Đó có thể là sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần. | 0.5 | |
5. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động (0.5 điểm) | ||
– Nhận thức được ý nghĩa triết lí nhân sinh của đoạn thơ: cần có bản lĩnh đối mặt với khó khăn trong cuộc sống và biết nỗ lực hết mình để vượt qua khó khăn đó. – Liên hệ đến hành động cụ thể của bản thân: | 0.5
|
CÂU 2:
Về kĩ năng
– Học sinh biết cách làm văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, sử dụng linh hoạt các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, bác bỏ…
– Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
– Lời văn trong sáng, có cảm xúc.
Về kiến thức
– Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những nội dung cơ bản sau:
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 2 (7 điểm) | 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận. Giới thiệu tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèo của Nam Cao. (0.5 điểm) | 0.5 |
2. Giải thích (0.75 điểm) | ||
– Giải thích từ ngữ, ý nghĩa câu trích: + Khát vọng: là sự mong muốn, là khao khát đạt được một điều gì đó. Đó là điều mà con người luôn hướng tới. + Động lực: những nguồn lực, những yếu tố thúc đẩy, giúp ích cho con người thực hiện một điều gì đó. – Ý kiến nhấn mạnh đến hai vấn đề: Khát vọng luôn tiềm tàng trong mỗi con người. Khát vọng giúp con người vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong cuộc sống để đạt được ước mơ. | 0.5
| |
– Trong Hai đứa trẻ và Chí Phèo: + Các nhân vật đều thể hiện một khát vọng chung, đó là khát vọng được sống đúng nghĩa chứ không chỉ là sự tồn tại trong cuộc đời. + Khát vọng sống đó chính là nguồn động lực để các nhân vật trong tác phẩm không đầu hàng và buông xuôi trước thực tại, mà luôn nỗ lực để đạt được ước mơ của mình bằng những hành động cụ thể. | 0.25 | |
3. Phân tích, chứng minh nhận định (4.75 điểm) | ||
a) Truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam | ||
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm: – Thạch Lam là nhà văn lãng mạn là nhà văn xuất sắc của xu hướng văn học lãng mạn trước năm 1945. Ông có biệt tài về truyện ngắn, với những truyện không có truyện, khai thác thế giới nội tâm của nhân vật. Lối văn của ông trong sáng, giản dị nhưng chứa đựng sự nhạy cảm và lòng yêu thương của tác giả trước cảnh vật và con người. – Hai đứa trẻ là một trong những truyện đặc sắc của Thạch Lam, in trong tập Nắng trong vườn. Đây là tác phẩm có sự hoà quyện yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình. | 0.5
| |
* Hai đứa trẻ thể hiện khát vọng tiềm tàng, là động lực giúp con người vượt qua trở ngại để đạt được ước mơ: – Cuộc sống nghèo nàn, quẩn quanh, tẻ nhạt nơi phố huyện: + Cảnh chợ tàn: người về hết, trên đất chỉ còn rác rưởi… mấy đứa trẻ nhà nghèo cúi lom khom nhặt nhạnh… + Cảnh những kiếp người tàn: chị Tí, bác phở Siêu, vợ chồng bác xẩm, bà cụ Thi… + Cuộc sống của chị em Liên: nghèo khó, tẻ nhạt, buồn chán à Thạch Lam tái hiện lại cuộc sống tối tăm, quẩn quanh, bế tắc của những con người nơi phố huyện nghèo. – Dù cuộc sống tẻ nhạt, quẩn quanh không lối thoát nhưng họ vẫn có khát vọng vươn lên, vượt qua hoàn cảnh để hướng tới ánh sáng, hạnh phúc: + Mọi người vẫn tiếp tục sống và hi vọng: chị Tí dẫu biết bán hàng không ăn thua gì vẫn chăm chỉ; chị em Liên vẫn đều đặn mở cửa hàng… + Mọi người chờ tàu như mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ. Dù chẳng mấy khi bán thêm được gì nhưng họ vẫn chờ đợi chuyến tàu để có thêm hi vọng, niềm tin để tiếp tục sống. Sau khi đoàn tàu đi qua mới là lúc họ kết thúc công việc. + Chị em Liên chờ tàu để hướng về quá khứ tươi đẹp. (Lấy dẫn chứng tiêu biểu để minh hoạ cho các nội dung trên) |
0,75
1.0 | |
a) Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao | ||
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm: – Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc. Trước cách mạng, ông thường viết về đề tài nông dân và người trí thức. Các tác phẩm của ông thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc và phong cách nghệ thuật độc đáo: khai thác những nét mới mẻ trong đề tài, chú ý nội tâm nhân vật, kết cấu độc đáo… – Chí Phèo là truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao. Truyện ra đời năm 1941, tên ban đầu là Cái lò gạch cũ, sau đổi thành Đôi lứa xứng đôi và cuối cùng là Chí Phèo. Truyện khai thác đề tài người nông dân với cách nhìn mới mẻ, mang giá trị nhân đạo sâu sắc. | 0.5 | |
* Chí Phèo thể hiện khát vọng tiềm tàng, là động lực giúp con người vượt qua trở ngại để đạt được ước mơ: – Trước khi đi tù: + Chí Phèo có hoàn cảnh hết sức éo le: bị bỏ rơi từ nhỏ, ở với hết người này người khác, phải đi ở, làm thuê. + Khi đó Chí Phèo vẫn có ước mơ, khát vọng. Điều đó đã giúp Chí Phèo vượt qua hoàn cảnh éo le, lớn lên trở thành một anh canh điền khoẻ mạnh, có nhân cách, có ước mơ khát vọng hạnh phúc bình dị. – Sau khi đi tù về: + Chí Phèo thay đổi cả nhân hình lẫn nhân tính, trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, bị mọi người xa lánh. + Khát vọng hạnh phúc đã thức tỉnh Chí Phèo: gặp Thị Nở, Chí Phèo thức tỉnh các giác quan, thức tỉnh lương tri của một con người, Chí Phèo khao khát lương thiện, khao khát được xây dựng cuộc sống hạnh phúc cùng với Thị Nở. Điều đó trở thành động lực giúp Chí Phèo có những hành động thực hiện khao khát của mình. + Khi bị cự tuyệt quyền làm người, khát vọng sống một lần nữa thôi thúc Chí Phèo hành động, giết chết Bá Kiến và tự sát. Đó là nỗ lực cuối cùng để làm người lương thiện của Chí Phèo. (Lấy dẫn chứng tiêu biểu để minh hoạ cho các nội dung trên) |
0.5
1.5 | |
4. Đánh giá, mở rộng (0.75 điểm) | ||
– So sánh vấn đề nghị luận trong hai tác phẩm: + Đều quan tâm đến số phận của những con người bất hạnh; chú ý đến những ước mơ, khát vọng tiềm tàng, ẩn sâu trong họ; biến những khát vọng ấy thành hành động cụ thể. + Đặc biệt chú ý đến khát vọng được sống đúng nghĩa như một con người. Không chấp nhận cuộc sống quẩn quanh, tăm tối, cuộc sống không được sự thừa nhận của mọi người. + Đều chú ý đến thế giới nội tâm nhân vật. + Thạch Lam là một nhà văn lãng mạn, nhưng truyện ngắn của ông vẫn phảng phất yếu tố hiện thực. Thạch Lam quan tâm đến những số phận nhỏ bé, tội nghiệp và những xúc cảm mong manh của họ. + Nam Cao là nhà văn hiện thực, ông quan tâm tới người nông dân với những diễn biến tâm lí phức tạp. – Sự đề cao khát vọng sống của con người chính là biểu hiện rõ nét của tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn xuất sắc của hai xu hướng lãng mạn và hiện thực trước cách mạng tháng Tám – 1945. | 0.5
0,25
| |
5. Kết luận vấn đề (0,25 điểm) | 0.25 |