ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút.
ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nếu bạn nỗ lực hướng tới những mục tiêu của mình, những mục tiêu đó sẽ nỗ lực hướng tới bạn. Nếu bạn nỗ lực hướng tới những kế hoạch của mình, những kế hoạch đó sẽ nỗ lực hướng tới bạn. Bất kể điều gì tốt đẹp chúng ta gây dựng, cuối cùng sẽ quay lại gây dựng chúng ta
Đừng đặt mục tiêu quá thấp. Nếu bạn không khao khát nhiều, bạn không thể trở thành một điều đáng kể được.
Chúng ta đều có hai lựa chọn: Sống qua ngày đoạn tháng hoặc thiết kế nên cuộc đời.
Chúng ta đều cần có mục tiêu dài hạn mạnh mẽ để vượt qua những trở ngại trước mắt.
Lí do quan trọng của việc đặt mục tiêu là nó tạo ra những biến chuyển trong bạn để giúp bạn đạt được nó. Những cái đó mãi mãi đáng giá hơn nhiều so với những gì bạn nhận được.
Lí do tối thượng của việc đặt mục tiêu là nó khích lệ bạn trở thành con người,bạn phải trở thành để hành động và đạt được nó.
…
Có những người bị đè nặng vì những ngày khổ cực bởi vì họ chỉ nghĩ về những ngày đó. Họ không hướng tới ngày mai hay phác họa tương lai.
(Triết lý cuộc đời, Jim Rohn, NXB Lao động, 2016, tr.57)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả, lý do quan trọng để đặt mục tiêu là gì?
Câu 3. Tại sao tác giả lại khuyên chúng ta “đừng đặt mục tiêu quá thấp”?
Câu 4. Theo anh/chị, mỗi người cần đặt ra những mục tiêu như thế nào để “thiết kế nên cuộc đời” của mình?
- LÀM VĂN
Câu 1(2,0 điểm). Từ văn bản thuộc phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến : Chúng ta đều có hai lựa chọn: Sống qua ngày đoạn tháng hoặc thiết kế nên cuộc đời.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau:
Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu – Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2016)
Từ đó anh/chị hãy liên hệ với đoạn thơ:
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”
(Trích Từ ấy, Tố Hữu – Ngữ văn 11 , tập 2, NXB GD , 2016)
để nêu lên nhận xét về sự vận động và phát triển của cái tôi trữ tình Tố Hữu qua 2 đoạn thơ trên./
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Môn: Ngữ văn - ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
- Phương thức nghị luận.
- Theo tác giả, lý do quan trọng để đặt mục tiêu là tạo ra những chuyển biến trong chính chúng ta, giúp ta đạt được mục đích.
- Vì : Như vậy sẽ không thúc đẩy sự nỗ lực, không phát huy hết năng lực sở trường và không thể đạt được những điều đáng kể.
4.HS trả lời ngắn gọn, rõ ý, tránh diễn đạt chung hoặc sáo rỗng. Ví dụ cần chỉ rõ mục tiêu có vai trò quan trọng, tạo ra những điểm mốc giúp con người đạt tới mục đích, muốn đặt ra mục tiêu phù hợp để thiết kế nên cuộc đời của mình chúng ta cần nhận thức đúng về bản thân, không nên đặt mục tiêu quá thấp nhưng cũng không nên đặt ra những mục tiêu không tưởng.
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm) : Cần đảm bảo các ý chính sau:
– Sống qua ngày đoạn tháng là sống thiếu mục tiêu, luôn bị động. Cách sống này sẽ khiến con người thiếu nỗ lực, không tìm thấy ý nghĩa của cuộc đời, khó đạt được thành công lớn ngoại trừ sự may mắn.
– Thiết kế nên cuộc đời là sống có mục tiêu, mục dích lý tưởng, là sự chủ động tạo ra 1 cuộc đời như mình muốn. mọi suy nghĩ hành động đều hướng tới mục tiêu. Cách sống này sẽ phát huy mọi nỗ lực, sở trường để đạt tới thành công.
– Để tìm thấy ý nghĩa của cuộc đời, khẳng định giá trị tồn tại của mình, mỗi người hãy tự thiết kế cuộc đời của mình. Tuy nhiên sự thiết kế ấy cần hướng tới những mục tiêu phù hợp với những chuản mực đạo đức, pháp luật…
Câu 2. (5,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
2. Xác định dúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các nội dung chính sau:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
– Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam với phong cách thơ trữ tình – chính trị, mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng dân tộc đậm đà.
– Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn liền với các chặng đường cách mạng của dân tộc. Từ ấy và Việt Bắc là hai bài thơ tiêu biểu.
– Hai đoạn trích nói riêng và hai bài thơ nói chung thể hiện sự vận động và phát triển cái tôi trữ tình của Tố Hữu.
2. Giải thích cái tôi trữ tình
– Là tâm trạng, cảm xúc, cảm nhận riêng của nhà thơ về cuộc sống…
3. Cảm nhận về cái tôi trữ tình trong đoạn thơ ở bài Việt Bắc
a. Cái tôi hóa thân thành cái ta, hội tụ sức mạnh lớn lao của cả dân tộc…
b. Cái tôi nhân danh Việt Bắc – trung tâm của kháng chiến, đầu não của cách mạng, trái tim của dân tộc với khí thế ra trận hào hùng sôi nổi; với niềm hãnh diện, tự hào, tin tưởng vào chiến thắng…
c. Cái tôi mang tầm vóc sử thi và cảm hứng lãng mạn với cách sử dụng nhuần nhuyễn các từ láy, các biện pháp tu từ…
4. Liên hệ với cái tôi trữ tình trong đoạn thơ ở bài Từ ấy
a. Là cái tôi tự nguyện gắn bó với quần chúng lao khổ, với cuộc đời rộng lớn, với đất nước, nhân dân…
b. Là cái tôi khát khao được cống hiến hết mình cho lí tưởng, thể hiện ý thức trách nhiệm của người chiến sĩ…
c. Là cái tôi nhận thức sâu sắc về sức mạnh của khối đoàn kết…
d. Là cái tôi đầy háo hức, trẻ trung, sôi nổi, say sưa, chân thành: cách sử dụng phép điệp; từ ngữ giàu ý nghĩa và sắc thái biểu cảm…
5. Nhận xét về sự vận động của cái tôi nhà thơ Tố Hữu:
a. Từ Từ ấy đến Việt Bắc thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ của cái tôi trữ tình song hành với bước chuyển của cách mạng Việt Nam.
b. Từ cái tôi của một trí thức yêu nước say mê, hạnh phúc khi bắt gặp lí tưởng Đảng trong Từ ấy phát triển thành cái ta nhân danh cách mạng và dân tộc lớn lao, cao đẹp trong Việt Bắc; đó là sự chuyển biến từ nhận thức lí thuyết đến trải nghiệm thực tế trong hành trình cách mạng của người chiến sĩ.
c. Hai đoạn thơ nói riêng, hai bài thơ nói chung nồng nàn hơi thở của thời đại và tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.