Trường THPT Nguyễn Huệ
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2018
Tổ:Ngữ Văn Bài thi:Ngữ Văn
ĐỀ THỬ NGHIỆM Thời gian làm bài:120 phút,không kể thời gian phát đề.
I.ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu :
“Hãy nhìn dòng người đang cuộn chảy trên đường phố trong cái ngột ngạt của trưa hè nóng bức,ai cũng nghẹt thở vì chất thải của động cơ xe máy,ô tô cho dù khẩu trang che kín mũi miệng.Hậu quả sẽ ra sao với sức khỏe của con người?Khó mà lường được.Nhưng trước mắt thì vẫn cứ tồn tại bằng cách thở hít vào phổi cái khói bụi độc hại đó để mà bươn chải với cuộc mưu sinh
(…..)Ở một số nước nghèo,bức xúc là chuyện tăng trưởng kinh tế để giảm nghèo cái đã,việc môi trường tính sau.Người ta quên mất rằng, cái giá phải trả cho sự hủy hoại môi trường sẽ cao hơn nhiều cho những sản phẩm có được của sự tăng trưởng kia.Không chỉ đơn thuần quan tâm thúc đẩy sự tăng trưởng mà còn phải thường trực đặt ra câu hỏi tăng trưởng như thế nào…”
Theo Tương Lai,Môi trường và phát triển
(Dẫn theo sách Ngữ văn 12,tập 1,NXB Gíao dục)
Câu 1:Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ?
Câu 2: Câu “hậu quả sẽ ra sao với sức khỏe của con người? Khó mà lường được” là đang nói đến tác động của điều gì đối với con người?Biện pháp tu từ cú pháp của câu?
Câu 3: Chủ đề bàn luận của đoạn trích?
Câu 4:Anh/chị có đồng ý với ý kiến “cái giá phải trả cho sự hủy hoại môi trường sẽ cao hơn nhiều cho những sản phẩm có được của sự tăng trưởng kia” ?Vì sao?
II.LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung của phần Đọc- Hiểu,anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế.
Câu 2: (5 .0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Tnú(“Rừng xà nu”-Nguyễn Trung Thành,Ngữ văn 12,
tập 2,NXB Giáo dục).Từ đó liên hệ với hình tượng Huấn cao(“Chữ người tử tù”-Nguyễn Tuân,Ngữ văn 11,tập 1,NXB Giáo dục )để làm rõ vẻ đẹp bi tráng của hai nhân vật.
…………HẾT……….
ĐÁP ÁN.
Đọc hiểu | NỘI DUNG | ĐIỂM | |||
Câu 1 | Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận | 0.5 | |||
Câu 2 | a.Câu “Hậu quả….lường được” là nói về tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người. b.BPTT:Câu hỏi tu từ | 0.5 0.5 | |||
Câu 3 | Chủ đề bàn luận; -Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường thì sự tăng trưởng ấy mới bền vững. -Hoặc:Bất chấp việc hủy hoại môi trường để tăng trưởng kinh tế thì cái giá phải trả là vô cùng khốc liệt. | 0.5 | |||
Câu 4 | Đồng ý với ý kiến của người viết .Vì một khi đã hủy hoại môi trường sẽ gây tổn hại đến sức khỏe con người,bệnh tật phát sinh,chất lượng cuộc sống giảm sút,di hại đến nhiều thế hệ ;nhiều yếu tố của môi trường không thể phục hồi hoặc phải mất rất nhiều thời gian và vô cùng tốn kém.Do đó sự tăng trưởng kia sẽ không còn ý nghĩa gì nữa . | 1.0 | |||
Làm văn | NỘI DUNG | ĐIỂM | |||
Câu 1 | I.Yêu cầu về hình thức -Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 từ -Trình bày mạch lạc rõ ràng,không mắc lỗi chính tả ,dùng từ ,đặt câu. -Hiểu đúng yêu cầu của đề,có kỹ năng viết đoạn văn nghị luận.Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau;có thể bày tỏ quan điểm,suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng;có thái độ chân thành nghiêm túc,phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật II.Yêu cầu về nội dung: 1.Giải thích: “Môi trường “là toàn bộ không gian sống của con người và mọi sinh vật.Nó bao gồm nhiều yếu tố như:đất ,nước,không khí và nhiều tài nguyên thiên nhiên khác. “Bảo vệ môi trường”là gìn giữ môi trường như hiện trạng ban đầu như nó vốn có hoặc có thêm sự tác động của con người để môi trường thêm điều kiện phát triển tốt hơn phục vụ hiệu quả cho sự sống con người và sinh vật | 0.5 1,25 (0.25) | |||
2. Bàn luận ,chứng minh –Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều dựa vào môi trường và từ môi trường.Một cơ sở sản xuất hay kinh doanh nếu gây ra hiện tượng ô nhiễm hoặc hủy hoại môi trường xung quanh thì tự nó cũng không thể sản xuất hay kinh doanh đượcvì nó tàn phá sức khỏe,sức lao động của con người và chất lượng của sản phẩm,hàng hóa cũng sẽ bị giảm sút. -Nhiều dòng sông của đất nước có nhiều đoạn đã bị “chết” do chất thải vô tội vạ từ các nhà máy,xí nghiệp,làng nghề,nuôi trồng.Nhiều tài nguyên của đất nước bị cạn kiệt do lối khai thác “mạnh ai nấy được”,nhiều căn bệnh hiểm nghèo ngày càng gia tăng…đó là hậu quả nhìn thấy được sau một thời gian dài chúng ta chỉ tập trung vào tăng trưởng mà “quên” hoặc thiếu triệt để trong việc bảo vệ môi trường -Muốn “tăng trưởng” phải “bảo vệ” và bảo vệ là để tăng trưởng,tăng trưởng bền vững. -Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ thiết yếu ,là nhân tố sống còn đối với toàn nhân loại | (0,75) | ||||
3. Liên hệ bản thân: Bản thân đã làm gì để bảo vệ môi trường | 0,25 | ||||
III.Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo,thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận
| 0,25 | ||||
Câu 2 | I.Yêu cầu về hình thức: –Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản -Bài viết phải có bố cục đầy đủ,rõ ràng;văn viết có cảm xúc;diễn đạt trôi chảy,bảo đảm tính liên kết;không mắc lỗi chính tả,dùng từ,ngữ pháp II.Yêu cầu về nội dung: 1.Giới thiệu vấn đề nghị luận:(Tác giả,tác phẩm,hình tượng nhân vật). Hình tượng Tnú được tác giả tập trung khắc họa như là hình tượng trung tâm của “Rừng xà nu” hội tụ nhiều phẩm chất và mang vẻ đẹp bi tráng | 0,5 4.0 (0,25) | |||
2.Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú a. Giới thiệu lai lịch nhân vật: -Chàng trai Tây Nguyên,sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. -Mồ côi cha mẹ từ nhỏ được dân làng nuôi dưỡng,thuộc bản làng Xô-Man,dân tộc Strá b.Vẻ đẹp của hình tượng Tnú: Xét theo ba mối quan hệ (1) Quan hệ với dân làng:Khác với Aphủ (“Vợ chồng A phủ”-Tô Hoài) mới 10 tuổi đã tự mình bươn chải,kiếm sống,Tnú được dân làng cưu mang,đùm bọc sống trong vòng tay yêu thương của mọi người nên Tnú gắn bó với bản làng bằng tình yêu ruột thịt.Điều này được biểu hiện qua chi tiết: Sau ba năm tham gia “lực lượng” ,dù cấp trên chỉ cấp phép cho về một đêm thôi nhưng Tnú vẫn thực hiện trọn vẹn chuyến về phép ấy và thái độ chào đón của dân làng. (2)Tình yêu sâu sắc đối với vợ con -Tnú xé đôi tấm dồ của mình để Mai dùng làm tấm choàng địu con -Khi chứng kiến cảnh bọn giặc tra tấn vợ con:Từ chỗ ẩn nấp,Tnú đã xông ra và “nhảy xổ vào giữa bọn lính”bất chấp trong tay không tấc sắt,bất chấp đòn thù và sinh mạng của bản thân. (3)Trong mối quan hệ với cách mạng: -Tham gia công tác cách mạng khi còn là một cậu bé,làm công tác giao liên,tham gia công việc tiếp tế,nuôi giấu cán bộ,được anh Quyết-cán bộ cách mạng dạy chữ.Mặc dù học chữ còn chậm thua Mai nhưng Tnú đã rất cố gắng,tự trừng phạt mình để quyết tâm theo đuổi với tâm nguyện có được cái chữ thì mới làm được cách mạng -Cách mạng là nguồn lực,là lẽ sống của cuộc đời Tnú.Khi còn tuổi thiếu niên,rơi vào tay giặc,bị tra tấn dã man nhưng Tnú nhất quyết không khai báo,tự thừa nhận mình là “cộng sản”;khi đã đến tuổi trưởng thành ,trước tận đòn tra tấn tàn khốc của kẻ thù “mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc” nhưng Tnú nhất quyết không kêu dù“răng anh đã cắn nát môi anh” -Biểu hiện rõ nhất lí tưởng cách mạng của Tnú : Mặc dù mỗi ngón tay chỉ còn hai đốt nhưng Tnú vẫn gia nhập “ lực lượng”, hòa mình vào cuộc đấu tranh chung của toàn dân tộc. c.Đánh giá chung về hình tượng nhân vật. -Hình tượng Tnú được xây dựng bằng bút pháp vừa hiện thực,vừa lãng mạn,giàu tính lí tưởng -Là hình tượng tiêu biểu nhất cho những phẩm chất của lớp thanh niên Tây Nguyên thời chống Mỹ | (0,5) (1,5) (0,25) | ||||
3.Liên hệ với hình tượng Huấn Cao trong “Chữ người tử tù” củaNguyễn Tuân để làm rõ vẻ đẹp bi tráng của hai nhân vật: a.Giới thiệu về Huấn Cao -Huấn Cao là hình tượng kết tinh vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của lớp người thuộc về một thời vang bóng,thể hiện quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp và vẻ đẹp con người. b.Vẻ đẹp bi tráng về hai hình tượng: b1)Hình tượng Huấn Cao -Huấn Cao vẫn giữ thái độ lạc quan trong thời gian bị giam giữ tại nhà tù “trung chuyển”;thản nhiên nhận rượu thịt từ quản ngục mà không hề có chút gợn lòng,tỏ rõ thái độ “ngất ngưỡng”khi đối mặt với gian khổ,hiểm nguy. -Nhận ra tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”của quản ngục ,Huấn Cao nhận lời cho chữ.Cảnh cho chữ diễn ra trong không khí trang trọng,thiêng liêng bất chấp ngoại cảnh khắc nghiệt. -Bình thản đón nhận cái chết. b 2)Hình tượng Tnú: Vẻ đẹp bi tráng của nhân vật Tnú thể hiện xuyên suốt cuộc đời anh . – Tuổi thiếu niên bị giặc bắt,bị tra tấn nhưng Tnú không khai;sau đó vượt ngục thành công. -Tuổi trưởng thành :vợ con bị sát hại,bản thân anh bị tra tấn tàn khốc,mỗi ngón tay chỉ còn lại hai đốt -kẻ thù nhằm tiêu diết ý chí cầm giáo mác của anh nhưng không thể ngăn anh cầm súng -Trong một trận đánh ,với đôi bàn tay không còn lành lặn,Tnú đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc khi nó cố thủ trong hầm. b 3)Nghệ thuật miêu tả và biểu hiện về vẻ đẹp bi tráng của hai hình tượng : Tnú và Huấn Cao vừa có điểm giống và khác nhau:Hai hình tượng được xây dựng đều dựa vào nguyên mẫu nhưng Nguyễn Tuân thiên về bút pháp lãng mạn,Nguyễn Trung Thành thiên về bút pháp hiện thực. | (0,25) (0,5) (0,5) (0,25) | ||||
III.Sáng tạo: Bài viết thể hiện được cách suy nghĩ nhìn nhận,đánh giá vấn đề có chính kiến riêng một cách hợp lí;văn viết giàu cảm xúc | 0,5 |
MA TRẬN KIỂM TRA ĐỀ THAM KHẢO THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Thời gian :120 phút.
Nội dung | Mức độ cần đạt | Tổng số | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||
Phần I Đọc hiểu | –Ngữ liệu:Văn bản văn nghệ thuật –Tiêu chí lựa chọn ngữliệu:01 đoạn trích (Độ dài khoảng 150-200 chữ) | Chỉ ra: -Phương thức biểu đạt. -Biện pháp tu từ cú pháp | Nêu: -Giải thích một ý kiến trong đoạn trích. -Chủ đề bàn luận của đoạn trích | -Bày tỏ ý kiến và lí giải. | ||
Tổng | Số câu | 1 | 2 | 1 | 4 | |
Số điểm | 1,0 | 1,0 | 1 | 3,0 | ||
Tỉ lệ | 10% | 10% | 10% | 30% | ||
PhầnII Làm văn | Câu 1:Nghị luận XH Trình bày suy nghĩ về hiện tượng đời sống được gợi ý từ văn bản đọc hiểu (khoảng 200 chữ) | Viết một đoạn văn | ||||
Câu 2: Nghị luận VH Nghị luận về một tác phẩm văn xuôi: Cảm nhận về hình tượng nhân vật trong “Rừng xà nu”của Nguyễn Trung Thành.Từ đó liên hệ với một hình tượng trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân để làm rõ vẻ đẹp bi tráng của hai nhân vật. | Viết một bài văn | |||||
Tổng | Số câu | 1 | 1 | 2 | ||
Số điểm | 2,0 | 5,0 | 7,0 | |||
Tỉ lệ | 20% | 50% | 70% | |||
Tổng cộng | Số câu | 1 | 2 | 2 | 1 | 6 |
Số điểm | 1.0 | 1,0 | 3,0 | 5,0 | 10,0 | |
Tỉ lệ | 10% | 10% | 30% | 50% | 100% |
Xem thêm: ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NGỮ VĂN :Dạng đề liên hệ tác phẩm 12-11
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ RỪNG XÀ NU