I. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI VÀ THỂ ĐA BỘI:
1. Khái niệm: Đột biến đa bội là sự biến đổi số lượng NST ở tất cả các cặp NST trong tế bào theo hướng tăng thêm số nguyên lần bộ đơn bội và lớn hơn 2n hình thành các thể đa bội.
Tự đa bội: là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một loài, gồm các thể đa bội lẻ 3n, 5n, 7n...và các thể đa bội chẵn 4n, 6n, 8n...
Dị đa bội: là hiện tượng cả hai bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào. Thể song nhị bội là cơ thể mà trong tế bào có 2 bộ NST 2n của 2 loài khác nhau, hình thành từ lai xa và đã qua đa bội hoá hoặc lai tế bào sinh dưỡng khác loài.
2. Nguyên nhân: Do tác động của các tác nhân lý hoá hay sự rối loạn của trao đổi chất nội bào → cho thoi vô sắc không hình thành trong phân bào dẫn tất cả NST nhân đôi đều không phân li → bộ NST trong tế bào tăng lên gấp đôi.
3. Cơ chế phát sinh
Cơ chế phát sinh các thể tự đa bội:
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỂ ĐA BỘI:
- Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật. Vì cơ thể động vật có hệ thống thần kinh phát triến phức tạp nên khi bị đột biến đa bội thường chết.
+ Tế bào của thể đa bội có hàm lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ→ tế bào to, cơ quan sinh dưỡng như thân, lá, củ lớn hơn thể lưỡng bội khả năng phát triển khoẻ, chống chịu tốt..
+ Các thể đa bội chẵn có khả năng sinh sản hữu tính, trong khi đó các thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử → quả không có hạt.
Vai trò và ứng dụng của đột biến đa bội:
- Trong tiến hóa, các thể tự đa bội chẵn và dị đa bội góp phần tạo ra các loài mới một cách nhanh chóng.
- Tạo ra các giống cây trồng có năng suất cao.
III. DẠNG BÀI TẬP
1. Dạng 1: Xác định số lượng NST trong thể đột biến, các loại và tỷ lệ giao tử tạo ra từ cơ thể đa bội.
- Đa bội là trường hợp số lượng NST trong tế bào tăng lên theo bội số của n.
+ Các thể đa bội lẻ như: 3n, 5n,...
+ Các thể đa bội chẵn như: 4n, 6n,...
- Xác định tỷ lệ giao tử của thể đa bội.
+ Cơ thể 2n →Giảm phân bình thường → Giao tử n
+ Cơ thể 3n →Giảm phân bình thường → Giao tử n và 2n
Sử dụng sơ đồ hình tam giác: Cạnh của tam giác là giao tử 2n, đỉnh của tam giác là giao tử n
*Cơ thể 4n →Giảm phân bình thường → Giao tử 2n
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
2. Dạng 2: Xác định kết quả phép lai
- Quy ước gen.
- Xác định tỉ lệ giao tử của P.
- Xác định tỉ lệ gen, tỉ lệ kiểu hình đời con.