Giáo án hội thảo Văn 12

Nhóm Văn- THPT Nam Lý

Tiết 55,56

VỢ CHỒNG A PHỦ

(Trích)

Tô Hoài

  1. Mục tiêu bài học

Sau bài học, HS đạt được:

1.1.Kiến thức

– Cuộc sống cực nhọc, tăm tối và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi cách áp bức, kìm kẹp của bọn chúa đất thực dân.

– Giá trị nhân đạo của tác phẩm trong việc khẳng định sức sống tiềm tàng của con người lao động.

– Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật, sự tinh tế trong việc diễn tả cuộc sống nội tâm, sở trường quan sát, miêu tả những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sống của người miền núi Tây Bắc , nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

1.2.Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích văn bản VH hiện đại

1.3.Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ: lòng yêu thương, đồng cảm với con người…

1.4. Định hướng năng lực:

– Năng lực giao tiếp

– Năng lực giải quyết vấn đề

– Năng lực hợp tác.

– Năng lực phân tích, cảm thụ thẩm mĩ.

  1. Chuẩn bị của GV và HS

2.1. Chuẩn bị của GV:SGK, SGV, Giáo án, Tài liệu tham khảo

2.2. Chuẩn bị của HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo

  1. Tổ chức các hoạt động học tập

3.1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số

3.2. Kiểm tra bài cũ

3.3. Tiến trình bài học

Hoạt động 1: Tình huống xuất phát

Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học: Nêu vấn đề, phát vấn

Câu 1: Hãy kể các tác phẩm viết về đề tài người nông dân mà em đã học?

HS: Tắt đèn, Lão Hạc, Chí Phèo

Câu 2: Đề tài miền núi Tây Bắc có trong những tác phẩm nào mà em đã học?

HS: Tây Tiến, Người lái đò Sông Đà, Tiếng hát con tàu

Gv dẫn dắt vào bài:

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

  • Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, dạy học dự án, nêu vấn đề, giải quyết tình huống, hỏi đáp, trình bày một phút, đọc hợp tác,thảo luận nhóm
  • (2)Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân, nhóm

    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSNỘI DUNG BÀI HỌC
    Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

    – Phương pháp: dạy học dự án

    – GV chia lớp thành 4 nhóm

    ( theo 4 tổ) và giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu thực hiện ở nhà:

    + Tìm hiểu những nét chính về nhà văn Tô Hoài ( quê quán, sáng tác, quan niệm về sáng tác, phong cách sáng tác, sự nghiệp sáng tác)

    + Tìm hiểu những nét chính về tác phẩm:Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm theo sơ đồ

    – Thực hiện: các nhóm trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm. Gv gọi đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét bổ sung.

    Gv chốt lại kiến thức

    Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.

    Phương pháp: đọc sáng tạo, phát vấn, thảo luận

    – GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị?

    ? GV: Mị xuất hiện qua những hình ảnh nào?Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị? Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài?

    – Hs trao đổi cặp đôi trả lời. Gv nhận xét, chốt kiến thức.

    ? GV: Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt?

    + HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng.

    ? GV: Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra?

    -Hs suy nghĩ trả lời

    -Gv giảng cho hs hiểu khái niệm: con dâu gạt nợ

    ? GV: Ban đầu,Mị có những phản kháng gì?

    Hs suy nghĩ trả lời

    GV yêu cầu hsđọc đoạn văn thể hiện nổi cực khổ của Mị khi về làm dâu nhà thống Lý?

    ? Những ngày về làm dâu nhà thống lý, Mị bị đối xử như thế nào? Thái độ của Mị ra sao?

    Hs đọc và tìm những biểu hiện của nỗi khổ đau ở Mị và nhận xét. Gv chốt kiến thức.

    GV:Những yếu tố nào đã tác động đến sự hồi sinh nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân?

    HS trả lời

    GV nhấn mạnh, diễn giảng: Tiếng sáo- chi tiết nghệ thuật đặc sắc.

    Tiếng sáo gọi bạn tình đã vọng đến đôi tai Mị. Tiếng sáo được miêu tả từ xa đến gần, với những cung bậc khác nhau

    + Chi tiết có ý nghĩa tả thực về nét đẹp văn hóa của miền núi cao Tây Bắc.

    → Tiếng sáo mang đến chất thơ, làm dịu mát cuộc sống trăm đắng ngàn cay với nỗi đời cơ cực của con người nơi đây, khiến mảnh đất Tây Bắc vốn xa lạ, hoang vu trở nên gần gũi, thơ mộng.

    + Không dừng lại ở ý nghĩa tả thực, chi tiết tiếng sáo góp phần diễn tả vẻ đẹp tâm hồn Mị trong đêm tình mùa xuân.

    Thảo luận nhóm

    GV chia lớp thành 4 nhóm. .

    GV nêu vấn đề thảo luận : Chi tiết tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân tác động đến tâm hồn, sức sống của Mị.

    Diễn biếntâm trạng Mị khi nghe tiếng sáo gọi bạn? (khi tiếng sáo ngoài đầu núi lấp ló, khi uống rượu, khi tiếng sáo lửng lơ bay ngoài đường, khi bị A Sử trói)

    – Các nhóm trao đổi thảo luận trong thời gian 7- 8 phút. Sau đó từng nhóm lên trình bày. Các nhóm khác theo dõi và nhận xét, có thể đặt câu hỏi phản biện.

    GV nhận xét, chốt kiến thức, nhấn mạnh

    GV hướng dẫn HS cảm nhận tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng

    HS đọc đoạn văn( đọc sáng tạo cảm nhận tâm trạng nhân vật)

    Thảo luận căp đôi

    GV phát phiếu học tập.( HS trả lời 3 câu hỏi trong phiếu học tập)

    Câu hỏi1: Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm mùa đông khi cắt dây cửi trói cứu A Phủ? (lúc đầu khi nhìn thấy A Phủ bị trói; khi nhìn dòng nước mắt của A Phủ, nảy ra ý định gì, hành động như thế nào).

    CH2: Ý nghĩa của hành động cắt dây cửi trói cứu A Phủ?

    GV nêu vấn đề mở rộng:

    CH3:Hành động cắt dây cởi trói cứu A Phủ của Mị trong đêm mùa đông liên hệ hành động của Chí Phèo khi đến nhà Bá Kiến lần cuối trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về cách lựa chọn của hai nhân vật?

    HS thảo luận cặp đôi, hoàn thiện phiếu học tập.

    GV nhấn mạnh:Giá trị nhân đạo Tô Hoài muốn gửi gắm qua tác phẩm.

    Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ.

    PP: Phát vấn, diễn giảng

    ? GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?

    Hs tìm hiểu, trả lời

    ? GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? (khi còn bé, lớn

    lên, khi trở thành người làm công cho nhà thống Lý)

    HS suy nghĩ trả lời

    ? GV:Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài? Đối sánh với nhân vật Mị tìm ra điểm khác nhau, giống nhau của hai nhân vật?

    Hs suy nghĩ, trả lời

    Thao tác 4: Tổng kết về giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm

    ? GV:Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm ?

    Hs suy nghĩ trả lời

    ?GV:Nêu giá trị nội dung nổi bật của tác phẩm?

    HStrả lời

    I- Tìm hiểu chung:

    1. Tác giả:

    – Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920.

    – Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội).

    – Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí.

    – Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

    – Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”.

    – Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.

    – Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư.

    – Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

    – Một số tác phẩm tiêu biểu: SGK

    2. Văn bản:

    a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

    – In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955

    – Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.

    b. Tóm tắt:

    – Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.

    – Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.

    – Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.

    – A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.

    – Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.

    – Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.

    – Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích

    II. Đọc – hiểu văn bản:

    1. Nhân vật Mị:

    a. Sự xuất hiện của Mị:

    – Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá

    – “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn

    – Nghệ thuật đối lập giữa hoàn cảnh cô Mị với khung cảnh tấp nập giàu sang của gia đình thống Lý

    => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.

    b. Cuộc đời Mị:

    * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________

    – Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”

    – Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”

    *Khi về làm dâu nhà thống lí:

    – Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ

    à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.

    – Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.

    + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…

    + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát.

    + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.

    – Những ngày làm dâu:

    + Bị vắt kiệt sức lao động:

    “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”

    “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”

    à Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.

    + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:

    Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”

    à Sống với trạng thái gần như đã chết.

    – Thái độ của Mị:

    + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”

    + “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”

    + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.”

    => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.

    c. Sức sống tiềm tàng của Mị:

    *Những yếu tố tác động

    – Cảnh mùa xuân:

    + “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ”

    + “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..”

    + Âm thanh tiếng sáo

    + Men rượu

    * Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:

    – Lúc uống rượu đón xuân:

    – “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”

    à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.

    Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:

    + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”

    + “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị muốn đi chơi…”

    + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:

    “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”

    à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.

    + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:

    “Anh ném Pao, em không bắt

    Em không yêu quả Pao rơi rồi”.

    à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị

    + Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:

    · “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”

    à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.

    · “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”

    à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.

    – Khi bị A Sử trói đứng:

    + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi…”

    à Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai.

    + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được…”

    à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.

    + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…”

    à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.

    => Tư tưởng của nhà văn:

    Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.

    * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:

    – Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”

    à Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.

    – Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần.

    + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”

    à Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình.

    + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết

    à Thương người, thương mình.

    + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…”

    + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”

    à Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.

    + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”

    à Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động.

    – Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ

    “Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”

    à Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.

    + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”

    à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.

    =>Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động.

    – Ý nghĩa của hành động cắt dây cửi trói cứu A Phủ:

    + Mị đã cắt dây cửi trói cứu A Phủ cũng là cắt đi những sợi dây hữu hình và vô hình đã bao năm bó buộc cuộc đời Mị.

    + Hành động đó chứng tỏ Mị đã dám chống lại thế lực cường quyền của cha con thống lý Pá Tra và thế lực thần quyền từ bao đời nay đã đè nặng lên người dân miền núi.

    =>Giá trị nhân đạo sâu sắc:

    + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.

    + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.

    2. Nhân vật A Phủ:

    a. Số phận đặc biệt của A Phủ:

    – Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch

    – Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin

    – 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài.

    – Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh:

    “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”

    – Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:

    “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”

    – Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.

    b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :

    Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài”

    – Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”

    à Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra.

    – Khi trở thành người làm công gạt nợ:

    + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây.

    + Không sợ cường quyền, kẻ ác:

    · Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.

    · Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.

    à Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết.

    – Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát

    à Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng sau này.

    è Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:

    – Nét khác nhau giữa hai nhân vật:

    + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn.

    + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.

    – Nét giống nhau:

    + Tính cách của những người dân lao động miền núi

    · Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc.

    · A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.

    + Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt.

    III. Tổng kết:

    1. Nghệ thuật:

    – Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực.

    – Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).

    – Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…).

    – Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ….).

    – Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng.

    – Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.

    2.Giá trị nội dung:

    Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.

    – Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.

    – Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.

    Hoạt động 3: Luyện tập

    Phương pháp: Trò chơi Ai nhanh hơn

    Kĩ thuật: tia chớp

    1) Nội dung chính của đoạn trích giảng “Vợ chồng A Phủ” thể hiện

    1. Số phận nô lệ tủi nhục của người dân nghèo miền núi dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.
    2. Tội ác dã man của thực dân Pháp.
    3. Sự cố gắng vươn lên để tự giải phóng của người miền núi.
    4. Cả ba điểm trên.
    5. Điểm a, c.

    2) Chi tiết nào không có trong hồi tưởng của Mị về hình ảnh đẹp của cuộc sống quá khứ

    1. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi.
    2. Mị có giọng hát rất hay.
    3. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
    4. Điểm b, c.

    3) Tô Hoài đã chọn cách nào sau đây để giới thiệu nhân vật Mị trong đoạn đầu tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”

    1. Giới thiệu trực tiếp Mị là con dâu nhà thống lí.
    2. Kể món nợ cha mẹ Mị vay của thống lí dẫn đến việc Mị bị bắt là con dâu gạt nợ.
    3. Kể chuyện A Sử bắt cóc Mị về làm vợ, Mị trở thành con dâu thống lí.
    4. Thủ pháp đối lập gây chú ý của người đọc vào số phận nhân vật: Hình ảnh một cô gái khi làm việc lúc nào cũng cúi mặt “mặt buồn rười rượi” đối lập với cảnh giàu có tấp nập của nhà thống lí, đó chính là Mị không phải con gái mà là con dâu thống lí.

    4) Sống trong nhà thống lí Pá Tra, Mị có một số phận tủi nhục, thấp hèn. Tô Hoài đã so sánh thân phận Mị với thân phận của

    1. Con trâu.
    2. Con ngựa.
    3. Con rùa.
    4. Cả ba loài vật trên.
    5. Dữ kiện a, b.

    5) Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” có đoạn Tô Hoài miêu tả: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra củng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi”. Trong các ý nghĩa sau ý nghĩa nào là sâu sắc nhất mà đoạn văn muốn nói.

    1. Tả chỗ ở chật chội, tăm tối của Mị ở nhà thống lí để hoàn thiện nỗi khổ của nhân vật.
    2. Lên án sự đối xử tàn nhẫn của thống lí đối với Mị.
    3. Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng cho cuộc đời tăm tối, bế tắc, tương lai mờ mịt. Đó là nhà tù giam hãm cả đời Mị.

    5) “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”, Mị như dã thành người vô cảm. Nhưng cũng có lúc Mị dã bừng tĩnh khát vọng sống. Thời điểm của sự bừng tỉnh đó là khi:

    1. Mị ngồi một mình trong căn buồng kín mít của mình.
    2. Thấy A Phủ bị trói chờ chết.
    3. Tết đến và “những đèm tình mùa xuân đã tới”.
    4. Mị bị A Sử trói không cho đi chơi Tết.

    6) Tác động của tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân dối với Mị:

    1. Mị nghe một cách vô cảm, không xúc động.
    2. Mị nghe và càng buồn thêm cho số phận.
    3. Mị nghe và nhớ về quá khứ với nỗi đau đớn tuyệt vọng.
    4. Gợi dậy lòng yêu sống vốn tiềm tàng trong con người Mị dẫn đến hành động đấu tranh tự phát nhưng quyết liệt của cô.

    7) Mị đã bừng tỉnh điều gì trong đêm tình mùa xuân (khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình).

    1. Vượt ra khỏi tâm trạng thờ ơ, nguội lạnh lâu nay, sống lại với những hồi tưởng đẹp của quá khứ.
    2. Ý thức về tuổi xuân và bừng tỉnh niềm ham sống của tuổi trẻ.
    3. Hành động để thực hiện khát vọng sống: đi chơi Tết như mọi người.
    4. Cả ba điểm trên.
    5. Điểm a, b.

    8) Khi kể về A Phủ, Tô Hoài có dụng ý cho thấy trong anh tiềm ẩn khả năng phản kháng. Điều đó thểhiện ở chi tiết nào sau đây:

    1. Lúc nhỏ bị bắt bán xuống vùng thấp không chịu, bỏ trốn lên núi cao.
    2. Không sợ bọn nhà quan, đánh A Sử tới tấp.
    3. Bị trói vào cột, nhai đứt hai vòng dây mây.
    4. Cả ba chi tiết trên.
    5. Điểm a, b.

    9) Cảnh xử kiện A Phủ là bức tranh cụ thể sinh động giàu sức tô cáo về một tập tục là hiện thân của cách áp chế kiểu trung cổ ở miền núi. Ý nghĩa lên án là ở chỗ:

    1. Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt.
    2. Bị cáo không được trình bày, thanh minh mà chỉ im lặng chịu đòn.
    3. Người kiện là thống lí cũng đồng thời là quan tòa cao nhất của buổi xử kiện.
    4. Cả ba ý nghĩa trên. .
    5. Điểm b, c.

    10) Giải thích như thế nào là hợp lí với chi tiết: Mấy đêm A Phủ bị trói, Mị thấy nhưng vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay bên bếp:

    1. Mị là người vô tình vô cảm.
    2. Quá quen thuộc với cảnh trói người tàn ác trong nhà thống lí.
    3. Mị cũng chỉ là một nạn nhân bất lực, cô cũng có quá nhiều nỗi đau.
    4. Cả ba điểm trên.
    5. Điểm b, c.

    Hoạt động 4: Vận dụng

    Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi tìm

    Kỹ thuật: Đặt câu hỏi

    GV đưa bài tập đọc hiểu:“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa. Chỉ nghe thấy tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.

    1. Nội dung chính của đoạn văn
    2. Các phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn văn?
    3. Trong đoạn văn, Mị đã nghe thấy những âm thanh nào? Ý nghĩa của các âm thanh đó với Mị?
    4. Nhận xét về các câu văn và cách phối hợp thanh điệu ở cuối các câu văn trong đoạn văn sau: “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa. Chỉ nghe thấy tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.Ý nghĩa?

    Gợi ý:

    1. Nội dung chính: Tâm trạng và hành động của Mị khi bị A Sử trói đứng vào cột nhà trong buồng tối

    2.Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm

    1. Mị nghe thấy âm thanh: tiếng sáo và tiếng chân ngựa đạp vách

    Ý nghĩa: tiếng sáo biểu tượng cho ước mơ và sức sống mãnh liệt

    Tiếng chân ngựa biểu tượng cho hiện thực nghiệt ngã và số phận bi thảm của Mị

    1. Câu văn ngắn với nhịp điệu nhanh mạnh cùng với cách phối hợp thanh điệu ở cuối mỗi câu phần lớn là thanh trắc( được, nữa, vách, cỏ, ngựa)=> khiến đoạn văn như trĩu nặng tâm tư, hiện hình rõ nét nỗi đau về thể chất lẫn tinh thần ở Mị, nỗi đau cứ nối tiếp nỗi đau.

    Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

    GVyêu cầu hs về đọc thêm một sô tác phẩm của Tô Hoài viết về đề tài miền núi để tìm hiểu một số phong tục của người dân tộc.

    1. Dặn dò

    – Học bài và hoàn thiện nội dung bài học qua phần luyện tập vận dụng.

    – Chuẩn bị soạn bài Vợ nhặt

    Bài viết gợi ý: