1. Mở bài
Đất nước là nguồn cảm húng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt là trong thơ ca hiện đại. Một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kì chống Mĩ là Nguyễn Khoa Điềm. Ông đã thể hiện những cảm nhận và suy nghĩ của mình về đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng. Hai mươi chín dòng thơ đâu có thể xem như một số định nghĩa về đất nước qua những hình tượng cụ thể, sinh động, gợi cảm, với giọng thơ sôi nôi, thiết tha (ghi lại đoạn thơ đề bài).
2. Thân bài
Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng qua những liên tưởng kì thú. Ý nghĩa về đất nước được nhà thơ diễn đạt qua chiều dài của thời gian – đất nước đã có từ lâu đời – và qua chiều rộng của không gian – đất nước là cội nguồn của dân tộc.
a) Đất nước đã có từ lâu đời:
a1. Không định nghĩa bằng những dữ liệu, những khái niệm trừu tượng, nhưng nhà thơ đã giúp ta cảm nhận ý nghĩa đất nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc, bình dị. Đất Nước đã có từ ngày đó… qua Sự tích trầu cau, qua truyền thuyết Thánh Gióng:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cải "ngày xửa ngày xưa…" mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Sự tích trầu cau biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thủy chung. Truyện Thánh Gióng thể hiện tinh thần bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta từ thời dựng nước. Qua lời kể của người mẹ thân yêu, tuổi thơ ta thấm nhuần những tình cảm đầu đời về đất nước thân yêu.
a2. Đất nước còn hình thành những mĩ tục thuần phong. Hình ảnh:
Tóc mẹ thì bới sau đầu,
Gợi lại cội nguồn dân tộc, là một trong những nét đặc thù của văn hoá Việt Nam không bao giờ bị ngoại lai, dù phải trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc. Đất nước cũng hình thành từ lối sống giàu tình nặng nghĩa:
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn, gợi nhớ từ câu ca dao:
Tay nâng đĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau.
a3. Theo tiến trình phát triển, dân tộc ta tiến lên nền văn minh nông nghiệp, từ việc xây dựng mái nhà che mưa trú nắng:
Cái kèo, cái cột thành tên đến cuộc sống lao động nông nghiệp vất vả để lo cái ăn:
Hạt gạo phải một nang hai sương, xay, giã, giần, sàng,
Đất Nước có từ ngày đó…
a4. ý thơ chợt quay về hiện thực đời thường thật cụ thể, gần gũi, gắn bó với mồi người chúng ta:
Đất là nơi anh đến trường,
Nước là nơi em tắm,
Đó cũng là nơi khắc ghi những kỉ niệm riêng tư thơ mộng tuyệt vời:
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
a5. Đất nước còn là giang sơn yêu quýqua làn điệu dân ca trữ tình:
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
b) Đất nước là cội nguồn của dân tộc:
b1. Cùng với thời gian đàng đẵng, hình ảnh đất nước còn trải rộng trong không gian mênh mông, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng dân Việt từ thuở sơ khai qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên:
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
Đất là noi Chim về…
Nước là nơi Rồng ở của giống dòng Lạc Việt.
b2. Cho nên đất nước luôn tiềm tàng mối quan hệ máu thịt giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và tưong lai.
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Và con cháu mai sau. Tất cả đều ý thức sâu sắc về nguồn gốc tổ tiên, không bao giờ được quên cội nguồn dân tộc:
Hàng năm ăn đâu làm đâu,
Cũng biết củi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
để đoàn kết thành một khối, cùng vun đắp và phát triển cho Đất Nước vẹn tròn, to lớn.
3. Kết bài
– Nguyễn Khoa Điềm đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước, từ chiều sâu của văn hoá dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất nước.
– Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hoá dân gian, từ ca dao, dân ca đến các truyền thuyết lịch sử, từ phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta qua những hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuật đậm đà tính dân tộc và giàu trí tuệ.