BÀI 4: VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG

 

I- NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG KHOÁNG THIẾT YẾU TRONG CÂY:

1. Định nghĩa:

-   Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống.

- Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác.

-  Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể.

2. Phân loại:

Nguyên tố đại lượng gồm: C, H,O, N, S, P, K, Ca, Mg.

Nguyên tố vi lượng gồm: , Cl, Cu, Fe, Mn, Mo, Ni, Zn.

II. VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG KHOÁNG THIẾT YẾU TRONG CÂY

-  Hiện tượng thiếu các nguyên tố dinh dưỡng thường được biểu hiện thành những dấu hiệu màu sắc đặc trưng trên lá.

Ví dụ:

+ Thiếu đạm (N): lá vàng nhạt, cây cằn cỗi

+ Thiếu lân (P): lá vàng đỏ, trổ hoa trễ, quả chín muộn.

+ Thiếu Kali: ảnh hưởng đến sức chống chịu của cây.

+ Thiếu Ca: ảnh hưởng đến độ vững chắc của cây, rễ bị thối, ngọn cây khô héo.

- Các nguyên tố này tham gia cấu tạo nên các chất sống và điều tiết các hoạt động sống của cây.

*) vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu :
- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu có vai trò cấu trúc như là thành phần của protein, axit nucleic, ...; thành phần của tế bào và màng tế bào.
- Tham gia hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí khổng.
- Tham gia vào quá trình sinh lí: liên quan đến hoạt động của mô phân sinh, quá trình quang li nước, cần bằng ion, cần cho sự trao đổi Nito,....

III.  NGUỒN CUNG CẤP CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG KHOÁNG CHO CÂY:

1.  Đất là nguồn chủ yếu cung cấp các nguyên tố khoáng cho cây:

-  Các muối khoáng trong đất tồn tại ở dạng không tan hoặc dạng hoà tan (dạng ion).

- Rễ cây chỉ hấp thụ được muối khoáng ở dạng hòa tan.
- Dạng không tan có thể chuyển hóa thành dạng hòa tan nhưng chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc đất (hàm lượng nước, độ pH, nhiệt độ, vi sinh vật.....

2. Phân bón cho cây trồng:

- Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng.

- Bón phân với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ gây độc cho cây, gây ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường đất và nước.

Ví dụ: Nếu Mo nhiều trong rau thì động vật ăn rau có thể bị ngộ độc, người ăn rau bị bệnh gút (bệnh thống phong).

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1: Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu có những đặc điểm gì?

TRẢ LỜI:

Nguyên tố khoáng thiết yếu có những đặc điểm sau:

-        Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống (chết hoặc không thể ra hoa, kết quả được)

-        Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác.

-        Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể.

Câu 2.   Ý nghĩa của việc làm cỏ lúa sục bùn và xới đất quanh gốc cây?

TRẢ LỜI:

Làm cỏ lúa: để loại bỏ tác nhân cạnh tranh với cây lúa. Cỏ là loài hoang dại có sức sống cao cạnh tranh chất dinh dưỡng, ánh sáng làm mất năng suất của cây lúa.

Sục bùn hoặc sới đất quanh gốc cây: làm cho đất tơi xốp và thoáng khí giúp cho quá trình hấp thu khoáng tốt hơn. Khi rễ nhận được nhiều oxi thì quá trình hô hấp ở rễ diễn ra mạnh tạo áp suất thẩm thấu cho quá trình thu nhận khoáng.

Câu 3.   Hãy liên hệ với thực tế, cho biết một số biện pháp canh tác giúp cho quá trình hấp thu khoáng của cây diễn ra dễ dàng hơn

TRẢ LỜI:

Một số biện pháp giúp cho quá trình chuyển hóa các muối khoáng ở trong đất từ dạng không tan thành dạng hòa tan dễ hấp thụ đối với cây trồng như: làm cỏ sục bùn, phá váng sau khi đất bị ngập úng, cày phơi ải đất, bón vôi cho đất chua…

Câu 4.   Vì sao khi bón quá nhiều phân cũng có thể làm chết cây?

TRẢ LỜI:

-        Khi bón quá nhiều phân vào đất làm cho nồng độ ion khoáng trong đất cao. Như vậy dung dịch muối trong đất ưu trương còn dung dịch muối trong cây là dung dịch nhược trương. Lúc này cây không hấp thu được nước, thậm chí bị mất nước và bị chết.

Câu 5.   Các nguyên tố khoáng được cây trồng hấp thu chủ yếu dưới dạng nào? Cho biết một số triệu chứng ở cây trồng khi thiếu: nitơ, phốtpho,kali, canxi

TRẢ LỜI:

Các nguyên tố khoáng được cây trồng hấp thu chủ yếu dưới dạng các ion hoà tan trong đất.

-        Hiện tượng thiếu các nguyên tố dinh dưỡng thường được biểu hiện thành những dấu hiệu màu sắc đặc trưng trên lá.

+ Thiếu đạm (N): lá vàng nhạt, cây còi cọc

+ Thiếu lân (P): lá vàng đỏ, trổ hoa trễ, quả chín muộn.

+ Thiếu Kali: ảnh hưởng đến sức chống chịu của cây.

+ Thiếu Ca: ảnh hưởng đến độ vững chắc của cây, rễ bị thối, ngọn cây khô héo.

 

Câu 6.   Vì sao phải bón phân với liều lượng hợp lí tùy thuộc vào loại đất, loại phân bón, giống và loài cây trồng?

TRẢ LỜI:

Để cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả phân bón cao, tiết kiệm chi phí, không gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường.

Bón đúng, đủ liều lượng sẽ làm cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất đạt năng suất cao

Bón quá nhiều hoặc không đúng loại sẽ không mang lại hiệu quả cho cây trồng, mặt khác còn gây lãng phí, gây ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường đất và nước.

 

Câu 7.   Trình bày một số phương pháp bón phân cho cây trồng mà em biết

TRẢ LỜI:

-        Bón phân qua rễ (bón vào đất): dựa vào khả năng của rễ hấp thụ các ion khoáng từ đất. Bón phân qua rễ gồm bón lót (bón trước khi trồng) và bón thúc (bón sau khi trồng).

-        Bón phân qua lá: dựa vào khả năng hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng. Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ các ion khoáng thấp và chỉ bón phân qua lá khi trời không mưa và nắng không quá gay gắt.

Câu 8.   Cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng? Tại sao các nguyên tố vi lượng lại cần một lượng rất nhỏ đối với cơ thể thực vật?

TRẢ LỜI:

Vai trò của nguyên tố vi lượng:

-        Các nguyên tố vi lượng thường là thành phần rất quan trọng của hầu hết các enzim. Chúng hoạt hóa các enzim trong các quá trình trao đổi chất của cơ thể

-        Các nguyên tố vi lượng còn liên kết với các chất hữu cơ thành hợp chất hữu cơ – kim loại. Những hợp chất này có vai trò rất quan trong trong trao đổi chất. Ví dụ: Mg trong diệp lục, Cu trong xitocrom …

Các nguyên tố vi lượng lại cần một lượng rất nhỏ đối với sinh vật vì vai trò chủ yếu của các nguyên tố này là hoạt hóa enzim trong quá trình trao đổi chất. Mà trong cơ thể không cần lượng enzim nhiều vì chúng xúc tác mạnh và sử dụng lại được.

 

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

 

Câu 1. Để xác định vai trò của nguyên tố magiê đối với sinh trưởng và phát triển của cây ngô, người ta trồng cây ngô trong

A. chậu đất và bổ sung chất dinh dưỡng có magiê.

B. chậu cát và bổ sung chất dinh dưỡng có magiê.

C. dung dịch dinh dưỡng nhưng không có magiê.

D. dung dịch dinh dưỡng có magiê.

Câu 2. Khi làm thí nghiệm trộng cây trong chậu đất nhưng thiếu một nguyên tố khoáng thì triệu chứng thiếu hụt khoáng thường xảy ra trước tiên ở nhưng lá già. Nguyên tố khoáng đó là

A. nitơ.       B. canxi.

C. sắt.       D. lưu huỳnh.

Câu 3. Vai trò của phôtpho trong cơ thể thực vật:

A. Là thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.

B. Là thành phần của protein, axit nucleic.

C. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt họa enzim, mở khí khổng.

D. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.

Câu 4. Khi thiếu Photpho, cây có những biểu hiện như

A. lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.

B. lá nhỏ, có màu xanh đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.

C. lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.

D. sinh trưởng còi cọc, lá có màu vàng.

Câu 5. Khi thiếu kali, cây có những biểu hiện như

A. lá nhỏ, có màu lục đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.

B. lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.

C. sinh trưởng còi cọc, lá có màu vàng.

D. lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.

Câu 6. Vai trò của kali trong cơ thể thực vật :

A. Là thành phần của protein và axit nucleic.

B. Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí khổng.

C. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.

D. Là thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.

Câu 7. Cây có biểu hiện : lá nhỏ, mềm, mầm đỉnh bị chất là do thiếu

A. photpho.       B. canxi.

C. magie.       D. nitơ.

Câu 8. Vai trò chủ yếu của magie trong cơ thể thực vật :

A. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hóa enzim, mở khí khổng.

B. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim ; cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.

C. Là thành phần của thành tế bào, màng tế bào, hoạt hóa enzim.

D. Là thành phần của diệp lục, hoạt hóa enzim.

Câu 9. Khi cây bị vàng, đưa vào gốc hoặc phun lên lá ion khoáng nào sau đây lá cây sẽ xanh trở lại ?

A. Mg2+.    B. Ca2+.    C. Fe3+.    D. Na+

Đáp án

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đáp án

C

A

D

B

D

B

B

D

A

 

Bài viết gợi ý: