Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ

Bước 1:  Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn (nếu đề bài chưa cho)

Dựa vào các dấu hiệu như quy luật phân li mà các em đã học: ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội…

 Bước 2: Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính

+ Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh (tính trạng lặn) con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường

+ Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như: gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…

Kết thúc bước này các em đã hoàn thành dạng bài thứ nhất. Như vậy nếu chỉ cần đi tìm kiểu gen các cá thể trong phả hệ thì không khó đúng không nào.

Bước 3: Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con (nếu đề bài yêu cầu)

Đây là phần dễ nhầm lẫn nhất, thí sinh dễ tính toán sai. Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung mà các em có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau:

Xác suất kiểu gen (kiểu hình) cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] x [tỉ lệ kiểu gen mẹ] x [tỉ lệ kiểu gen (kiểu hình) cần tìm trong phép lai] x [xác suất sinh trai (gái)]  x [số trường hợp xảy ra]

Trong đó:

+Tỉ lệ kiểu gen của bố (nếu có): xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu (ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu)

+Tỉ lệ kiểu gen của mẹ: xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu (ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu)

+Tỉ lệ kiểu gen (kiểu hình) cần tìm trong phép lai: ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa x Aa là 1/4

+Xác suất sinh trai (gái): xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2.

+Số trường hợp xảy ra: khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. (ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp: sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau)

Một số ví dụ

Ví dụ 1:  đồ phả hệ dưới dây tả sự di truyền hai bệnh người bệnh P bệnh M. Alen A quy

định không bị bệnh P trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh P; alen B quy định không bị bệnh M trội

hoàn toàn so với alen b quy định bệnh M. Các gen này nằm vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể

giới tính X.

Dựa vào phả hệ này, bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Người số 3 dị hợp về bệnh P.

II. Người số 5 kiểu gen dị hợp về cả hai cặp gen.

III. thể biết được kiểu gen của 6 người trong số 9 người nói trên.

IV. Nếu cặp vợ chồng số 5, 6 sinh đứa con thứ hai bị cả hai bệnh thì người số 5 hoán vị gen.

A. 1                            B.2                               C.3                          D.4

Hướng dẫn giải:

4 phát biểu đúng. Giải thích:
-I đúng người số 7 đã nhận alen bị bệnh P từ người số 3.
 
- II đúng người số 5 nhận giao tử XAb từ người số 2. Người số 8 bị bệnh P nên kiểu gen XaBY
( vậy đã nhận giao tử XaB từ người số 5) -> Kiểu gen của người số 5 XAbXaB

- III đúng chỉ khi xác định được kiểu gen của 5 người nam người nữ số 5.

+ Gen nằm trên NST X nên cả 5 người nam đều biết được kiểu gen.

+ Trong số các người nữ, biết được kiểu gen của người số 5.

+ Người số 3 mang alen quy định bệnh B ( sinh con số 7 bị bệnh P) nhưng chưa thể khẳng định kiểu gen của người số 3. Nếu bài toán cho biết không hoán vị gen thì người số 3  kiểu gen XABXaB người số 3 sinh ra 2 con trai, trong đó số 6 không bị bệnh nên đã nhận  từ người số 3. Tuy nhiên, người số 6 này thể đã nhận giao tử từ người số 3 thông qua quá trình hoán vị gen. Do đó, chưa thể biết chính xác kiểu gen của người số 3

- IV đúng người số 5 kiểu gen XAbXaB, nếu sinh con bị cả 2 bệnh thì chứng tỏ người số 5 đã tạo ra giao tử Xab -> đã hoán vị gen
Ví dụ 2: Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:

Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O, gen quy định dạng tóc có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Xác định được tối đa kiểu gen của 8 người trong phả hệ.

II. Người số 4 và người số 10 có thể có kiểu gen giống nhau.

III. Xác suất sinh con có nhóm máu A và tóc xoăn của cặp 8 – 9 là 17/32.

IV. Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 – 11 là 1/2.

A. 2.                                            B. 1.                                              C. 3.                                             D. 4.

Hướng dẫn giải:

Có 1 phát biểu đúng, đó là II. Giải thích:

Xác định kiểu gen của 9 người trong phả hệ về cả 2 bệnh:

+Về nhóm máu: xác định được kiểu gen của người số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 10, 11.

+Về dạng tóc: 1, 2, 3, 5, 7, 9, 10, 11.

+Có 7 người đã biết được kiểu gen về cả 2 tính trạng, đó là 1, 2, 3, 5, 7, 10, 11.

+Những người chưa biết được kiểu gen là: 4, 6, 8, 9.

Những người có kiểu gen hình giống nhau và chưa xác định được kiểu gen thì những người đó có thể có kiểu gen giống nhau và cũng có thể có kiểu gen khác nhau → người số 4, số 8 và số 10 có thể có kiểu gen giống nhau hoặc khác nhau. Người số 6 và số 9 có thể có kiểu gen giống nhau.

Người số 10 có kiểu gen IAIO; người số 11 có kiểu gen IOIO nên cặp 10-11 sẽ sinh con có máu O với xác suất  1/2. Người số 10 dị hợp về dạng tóc, người 11 có tóc thẳng. Do đó, xác suất cặp 10-11 sinh con tóc thẳng 1/2 ; sinh con tóc xoăn 1/2 → Cặp 10-11 sinh con có máu O và tóc thẳng là 1/4 ; sinh con có máu O và tóc xoăn là 1/4

Người số 8 có xác suất kiểu gen về nhóm máu là 1/3 IBIO và 1/3 IBIB nên sẽ cho giao tử IB với tỉ lệ 5/6 và giao tử IO với tỉ lệ 1/6 . Người số 9 có xác suất kiểu gen 1/2 IA IO ; 1/2 IA IA nên sẽ cho giao tử IA với tỉ lệ 3/4 ; giao tử IO với tỉ lệ 1/4 → Sinh con có máu AB với xác suất là 5/6*3/4 = 5/8 . Sinh con máu A với xác suất 1/6*3/4=1/8 . Sinh con máu B với xác suất là 1/6*1/4=5/24

Người số 8 có xác suất kiểu gen về dạng tóc là 3/5 Aa : 2/5AA → Cho giao tử a= 3/10 . Người số 9 có kiểu gen Aa → Xác suất sinh con tóc xoăn của cặp 8-9 là 3/10* 1/2=17/20

+Xác suất sinh con máu AB và tóc xoăn của cặp 8-9 là 8/5*17/20 =17/32.

+Xác suất sinh con máu A và tóc xoăn của cặp 8-9 là 1/8*17/20=17/160

+Xác suất sinh con máu B và tóc xoăn của cặp 8-9 là 5/24*17/20=17/96

Ví dụ 3:  Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau. 

Biết không xảy ra đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau
đây đúng?
I. Có 4 người chưa biết được chính xác kiểu gen.
II. Người số 2 và người số 9 chắc chắn có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng số 8 - 9 là 2/3.
IV. Cặp vợ chồng số 8 - 9 sinh con bị bệnh H với xác suất cao hơn sinh con bị bệnh G.
A. 1.                          B. 2.                          C. 3.                        D. 4.

Hướng dẫn giải:

Có 2 phát biểu đúng, đó là I và II.
- Bệnh H do gen lặn quy định và không liên kết giới tính. Vì cặp 1-2 không bị bệnh H nhưng sinh con gái số 7 bị bệnh H -> A quy  định không bị bệnh H, a quy định bị bệnh H.
- Vì cặp 1-2 không bị bệnh G nhưng sinh con số 8 bị bệnh G nên bệnh G do gen lặn quy định. Mặt khác, người bố số 4 không bị bệnh G nhưng lại sinh con gái số 10 bị bệnh G -> Bệnh G không
liên kết giới tính. Quy ước: B quy định không bị bệnh G; b quy định bị bệnh G.
- Biết được kiểu gen của 6 người, đó là: số 1 (AaBb), 2 (AaBb), 3 (Aabb), 4 (aaBb), 9 (AaBb), 10 (Aabb) còn 4 -> người chưa biết được kiểu gen, đó là 5, 6, 7, 8 -> I đúng.
- Người số 2 và người số 9 đều có kiểu gen AaBb -> II đúng.
- Người số 8 có kiểu gen (1/3Aabb : 2/3Aabb); người số 9 có kiểu gen AaBb
- Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp 8-9 là = (1-1/ 6)*1/ 2=5 /12 -> III sai.
- Cặp 8-9 sinh con bị bệnh H với xác suất = 2/3 x 1/4 = 1/6
-Sinh con bị bệnh G với xác suất = 1/2 -> IV sai.

Ví dụ 4: Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều 1 trong 2 alen của một gen quy định. Cả 2 gen này đều nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Người số 1 có thể dị hợp tử về một cặp gen hoặc dị hợp tử về hai cặp gen.
II. Xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp 9 – 10 là 1/2.
III. Xác định được tối đa kiểu gen của 11 người trong phả hệ.
IV. Xác suất sinh con thứ hai là con trai không bị bệnh của cặp 7 – 8 là 3/8.
A. 2                     B. 1                        C. 3                              D. 4

Hướng dẫn giải:

Có 3 phát biểu đúng là II, III và IV. Giải thích:
- I sai vì người số 6 có kiểu gen XAbY nên nhận giao tử XAb từ người mẹ số 1
Người số 5 có kiểu gen XABY nên nhận giao tử XAB từ người mẹ số 1
- > Kiểu gen của người số 1 là X
ABXAb
- II đúng vì kiểu gen của người số 9 là XAbXaB
-> Xác suất sinh con thứ 2 bị bệnh là 1 x 1/2 = 1/2
- III đúng vì chỉ có người số 7 chưa xác định được kiểu gen
- IV đúng vì xác suất kiểu gen người số 7 là 1/2 XABXAb : 1/2XABXAB
-> Xác suất sinh con trai bị bệnh của cặp vợ chồng 7-8 là 1/2 x 1/4 = 1/8
Xác suất sinh con trai bị bệnh là 1/2 xác suất sinh con trai không bị bệnh là 1/2 - 1/8 = 3/8

Ví dụ 5: Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên NST thường quy định. Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O. Cho sơ đồ phả hệ sau đây:

Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được chính xác kiểu gen của 8 người.
II. Cặp vợ chồng 8 – 9 có thể sinh con có nhóm máu O.
III. Cặp vợ chồng 8 – 9 sinh con có nhóm máu B với xác suất 1/8.
IV. Cặp vợ chồng 10 – 11 sinh con có nhóm máu O với xác suất 50%.
A. 2                      B. 1                          C. 4                           D. 3

Hướng dẫn giải:
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV. Giải thích:

- Có 1 người máu O, 3 người máu AB.
Người số 3 có máu A chứng tỏ người số 1 có kiểu gen 
IBIO
Người số 10 có máu B, là con của người số 6 (máu A) và người số 7 (máu AB).
-> Người số 10 có kiểu gen 
IBIO và người số 6 có kiểu gen IAIO

- Có 8 người đã biết được kiểu gen -> I đúng.
 Người số 8 và 9 đều có thể mang kiểu gen dị hợp, trong đó có alen 
IO

-> Cặp vợ chồng này có thể sinh con có máu O.

Người số 4 có kiểu gen 2/3 IBIO ; người số 5 có kiểu gen IAIB

 Người số 8 có xác suất kiểu gen 1/3 IBIO  :2/3 IBIB  cho giao tử IB với tỉ lệ 5/6
 Người số 5 có kiểu gen
IAIA hoặc IAIO trong đó kiểu gen  IAIOvới tỉ lệ 1/2. 

->cho giao tử IO bằng 1/4

Xác suất để cặp vợ chồng 8, 9 sinh con có máu B = 5 / 6*1/ 4 = 5 / 24 ->III sai.
 Người số 10 có kiểu gen 
IBIO và người số 11 có kiểu gen IOIO sẽ sinh con có máu O với xác suất 50% 

-> IV đúng.

bài tập áp dụng:

Bài 1: Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của 2 bệnh M và N ở người; mỗi bệnh do một trong hai alen của một gen quy định. Hai gen này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể và liên kết hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, người số 5 không mang alen bệnh M, người số 6 mang cả hai loại alen gây bệnh M và N.

Phân tích phả hệ trên, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được tối đa kiểu gen của 10 người.
II. Tất cả các con của cặp 10-11 đều bị một trong hai bệnh trên.
III. Xác suất sinh con thứ 3 không bị bệnh của cặp 8-9 là 50%.
IV. Hai cặp vợ chồng ở thế hệ thứ hai đều có thể sinh con bị cả hai bệnh.

A. 1                   B. 2                     C. 3                         D. 4

Bài 2:Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên NST thường quy định. Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O. Cho sơ đồ phả hệ sau đây:

Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được chính xác kiểu gen của 9 người.

II. Cặp vợ chồng 8 - 9 có thể sinh con có nhóm máu AB.
III. Cặp vợ chồng 8 - 9 sinh con có nhóm máu AB với xác suất 5/12
IV. Cặp vợ chồng 10 -11 sinh con có nhóm máu O với xác suất 50%.
A. 3                   B. 1                       C. 4                         D. 2

Bài 3:Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, khoảng cách giữa hai gen là 16 cM. Người bình thường mang gen A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gen lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây
đúng về phả hệ này?
I. Biết được chính xác kiểu gen của 10 người.
II. Người số 1, số 3 và số 11 có kiểu gen giống nhau.
III. Nếu người số 13 có vợ không bị bệnh nhưng bố của vợ bị cả hai bệnh thì xác suất sinh con gái bị
bệnh là 29%.
IV. Cặp vợ chồng III
11 – III12, trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là
8,82%.
A. 2                              B. 4                         C. 1                        D. 3

Bài 4:Phả hệ ở hình dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: Bệnh P do một trong hai alen của một gen quy định; bệnh M do một trong hai alen của một gen nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Người số 4 không mang alen quy định bệnh P.
II. Người số 13 có kiểu gen đồng hợp tử về hai cặp gen.
III. Xác suất sinh con thứ nhất chỉ bị bệnh P của cặp 12 – 13 là 7/48.
IV. Xác suất sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P của cặp 12 – 13 là 1/16.
A. 2.                      B. 1.                  C. 3.                        D. 4.

Bài 5: Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người (bệnh P và bệnh M), trong đó có một bệnh do gen nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến và người số 1 không mang alen quy định bệnh P. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Người số 2 và người số 10 có kiểu gen giống nhau.
II. Người số 13 có thể không mang alen quy định bệnh M.
III. Xác suất sinh con thứ nhất chỉ bị bệnh M của cặp 12-13 là 5/24.
IV. Xác suất sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P của cặp 12-13 là 1/16.

A. 3                       B. 4                         C. 2                            D. 1

Đáp án:

Bài 1: B.

I, III đúng

Bài 2: C

cả 4 phát biểu đều đúng

Bài 3:A

III, IV đúng

Bài 4: A

III, IV đúng

Bài 5:B

cả 4 phát biểu đều đúng

Bài viết gợi ý: