NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA

Loga.vn

Nội dung cần nắm:

  • Hiểu nguyên nhân và cơ chế phát sinh của các thuyết tiến hóa
  • Các nhân tố tiến hóa

 

A - LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

     I Thuyết tiến hóa  cổ điển

 

1. Thuyết tiến hóa Lamac

1.1  Nội dung cơ bản

- Tiến họ không đơn thuần là sự biến đổi mà là sự phát triển có kế thừa lịch sử. Nâng cao dần trình độ tổ chức của cơ thể từ giản đơn đến phức tạp là dấu hiệu chủ yếu của quá trình tiến hoá hữu cơ.

- Điều kiện ngoại cảnh không đồng nhất và thường xuyên thay đổi là nguyên nhân chính làm cho các loài biến đổi dần dà và liên tục. Những biến đổi nhỏ được tích luỹ qua thời gian dài đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trên cơ thể sinh vật.

- Những biến đổi trên cơ thể sinh vật do tác động trực tiếp của ngoại cảnh hoặc do tập quán hoạt động của động vật đều được di truyền và tích luỹ qua các thế hệ.

 

1.2 Hạn chế

- Trình độ khoa học đương thời chưa cho phép Lamac phân biệt biến dị di truyền với biến dị không di truyền.

- Lamac chưa thành công trong việc giải thích các đặc điểm hợp lí trên cơ thể sinh vật. Ông cho rằng ngoại cảnh thay đổi chậm chạp nên sinh vật có khả năng thích nghi kịp thời và trong lịch sử không có loài nào bị đào thải. Điều này không đúng với các tài liệu cổ sinh vật học.

- Lamac quan niệm sinh vật vốn có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay đổi điều kiện môi trường và mọi cá thể trong loài đều nhất loạt phản ứng theo cách giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới. Điều này cũng không phù hợp với quan niệm ngày nay về biến dị trong quần thế.

 

  1. Học thuyết tiến hóa Đacuyn

2.1 Biến dị

Đacuyn là người đầu tiên dùng khái niệm biến dị cá thể (gọi tắt là biến dị) để chỉ sự phát sinh những đặc điểm sai khác giữa các cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản. Ông nhận xét rằng tác dụng trực tiếp của ngoại cảnh hay của tập quán hoạt động ở động vật chi gây ra những biển đổi đồng loạt theo 1 hướng xác định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh, ít có ý nghĩa trong chọn giống và trong tiến hoá. Biến dị xuất hiện trong quá trình sinh sản ở từng cá thể riêng lẻ và theo những hướng không xác định mới là nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến hoá.  

 

 2.2 Chọn lọc nhân tạo

- Đây là quá trình xảy ra do tác động của con người dựa trên các biến dị nhân tạo hay các biến dị có trong tự nhiên.

Thực chất của quá trình chọn lọc là tích lũy những biến dị ở động vật hay thực vật có lợi cho con người, những cá thể mang biến dị bất lợi cho con người sẽ bị loại bỏ.

- Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là những nhu cầu kinh tế và thị hiếu khác nhau của con người.

- Trong chọn lọc con người đi sâu khai thác một khía cạnh có lợi nào đó, kết quả từ một dạng ban đầu dần dần phát sinh nhiều dạng khác nhau rõ rệt. Chọn lọc nhân tạo xảy ra trên một quy mô hẹp, thời gian chọn lọc ngắn, hướng chọn lọc thay đổi thường xuyên. Sự chọn lọc tuy sâu sắc nhưng không toàn diện, chỉ chú trọng tới lợi ích con người xem nhẹ những khía cạnh thích ứng của sinh vật trong điều kiện tự nhiên. Kết quả chỉ sáng tạo được những thứ, những nòi cây trồng, vật nuôi mới trong phạm vi một loài, đa dạng và phong phú trong tự nhiên.

 

2.3 Chọn lọc tự nhiên

 - Nguyên liệu chọn lọc là các biến dị có thể xuất hiện ngẫu nhiên trong điều kiện tự nhiên.

- Có thể tích lũy biến dị đó qua cơ chế di truyền và con đường sinh sản.

- Thực chất của CLTN là quá trình tích lũy những biến dị có lợi cho chính bản thân sinh vật, đào thải những biến dị có hại, bảo tồn lại các dạng sinh vật sống sót thích nghi nhất.

- Động lực của quá trình chọn lọc là đấu tranh sinh tồn, biểu hiện ở 3 mặt: Đấu tranh với điều kiện khí hậu thiên nhiên bất lợi, đấu tranh cùng loài va đấu tranh khác loài.

- CLTN xảy ra trên quy mô rộng lớn và thời gian lịch sử lâu dài, toàn diện sâu sắc, quá trình phân li tính trạng dẫn tới sự hình thành nhiều loài mới từ một vài dạng tổ tiên hoang dại ban đầu. Theo Đacuyn, loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung gian, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con đường phân li tính trạng

CLTN tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền đã là nhân tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.

 

- Với thuyết CLTN, Đacuyn đã có 2 thành công lớn:

+ Giải thích được sự hình thành các đặc điểm thích nghi và tính tương đối của đặc điểm thích nghi của sinh vật

+ Đacuyn cũng đã thành công trong việc xây dựng luận điểm về nguồn gốc thống nhất của các loài, chứng minh rằng toàn bộ sinh giới ngày nay là kết quả của quá trình tiến hoá từ 1 nguồn gốc chung.

- Tuy nhiên, do sự hạn chế của trình độ khoa học đường thời, Đacuyn chưa thể hiểu rõ về nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền các biến dị.

 

II - Thuyết tiến hoá hiện đại

1. Thuyết tiến hoá tng lợp

Dựa trên sự tổng hợp các thành tựu lý thuyết trong nhiều lĩnh vực như phân loại học, cổ sinh vật học, di truyền học quần thể, sinh thái học quần thể, học thuyết về sinh quyền đã xây dựng nên thuyết tiến hóa tổng hợp bao gồm tiến hoá nhỏ với tiến hoá lớn.

- Tiến hoá nhỏ (tiến hoá vi mô) là quá trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, bao gồm sự phát sinh đột biến, sự phát tán đột biến qua giao phối, sự chọn lọc các đột biến có lợi, sự cách li sinh sản giữa quần thể đã biến đối với quần thể gốc, kết quả là sự hình thành loài mới. Quá trình tiến hoá nhỏ diễn ra trong phạm vi phân bố tương đối hẹp, trong thời gian lịch sử tương đối ngắn, có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm. Tiến hóa nhỏ chiếm vị trí trung tâm trong tiến hóa hiện đại.

- Tiến hoá lớn (tiến hoá vĩ mô) là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành. Quá trình này diễn ra trên qui mô rộng lớn, qua thời gian địa chất rất dài.

 

2. Thuyết tiến hóa bằng các đột biển trung tính

M.Kimura (1971) dựa trên các nghiên cứu về những biến đổi trong cấu trúc của các phân tử prôtêin đã đề xuất quan niệm đại đa số các đột biến ở cấp độ phân tử là trung tính, nghĩa là không có lợi cũng không có hại. Kimura đề ra thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung tính nghĩa là “Sự tiến hoá diễn ra bằng sự củng cố ngẫu nhiên những đột biến trung tính, không liên quan với tác dụng của CLTN". Tác giả cho rằng đó là 1 nguyên lý cơ bản của sự tiến hoá ở cấp độ phân tử. Loại đột biến trung tính đã được di truyền học phân tử xác nhận. Sự đa dạng trong cấu trúc của các đại phân tử prôtêin, được xác minh bằng phương pháp điện di, có liên quan với sự củng cố các đột biến trung tính một cách ngẫu nhiên, khó có thể giải thích bằng tác dụng của chọn lọc tự nhiên. Sự đa hình cân bằng trong quần thể, ví dụ tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB,0 trong quần thể người cũng chứng minh cho quá trình củng cố những đột biến ngẫu nhiên trung tính.

Thuyết của Kimura không phủ nhận mà chỉ bổ sung thuyết tiến hoá bằng con đường chọn lọc tự nhiên, đào thải các đột biến có hại.

 

III. Các nhân tố tiến hóa

1. Quá trình đột biến

- Quá trình đột biến gây ra những biến dị di truyền ở các đặc tính hình thái, sinh lý, hoá sinh, tập tính sinh học, theo hướng tăng cường hoặc giảm bớt gây ra những sai khác nhỏ hoặc những biến đổi lớn trên kiểu hình của cơ thể. Đối với từng gen riêng rẽ thì tần số đột biến tự nhiên trung bình là 10 đến 10', nghĩa là cứ 1 triệu đến 1 vạn giao tử thì có 1 giao tử mang đột biển về một gen nào đó. Ở một số gen dễ đột biến, tần số đó có thể lên tới 10. Nếu chúng lại với nhiều gen tần số đó lại rất cao có thể lên tới 5%-10%, thậm chí có thể đạt tới giá trị bão hoà.

- Phần lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mối quan hệ hài hoà trong kiểu gen, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể với môi trường, đã được hình thành qua chọn lọc tự nhiên lâu đời.

- Tính lợi hại của đột biến chỉ có tính tương đối. Nghĩa là, khi môi trường thay đổi, thể đột  biến có thể thay đổi giá trị thích nghi của nó.

- Tuy đột biến thường có hại nhưng phần lớn gen đột biến là gen lặn. Xuất hiện ở một giao tử nào đó, gen lặn sẽ đi vào hợp tử và tồn tại bên cạnh gen trội tương ứng ở thể dị hợp, do đó nó không biểu hiện ở kiểu hình. Qua giao phối, gen lặn có thể đi vào thế đồng hợp và được biểu hiện. Giá trị thích nghi của một đột biến có thể thay đổi tuỳ tổ hợp gen. Một đột biến nằm trong tổ hợp này là có hại nhưng đặt trong sự tương tác với các gen trong một tổ hợp khác nó có thể trở nên có lợi.

- Đột biến tự nhiên có thể được xem là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hoá. Đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu vì so với đột biến NST thì chúng phổ biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sự sinh sản của cơ thể. Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ các nòi, các loại phân biệt nhau thường không phải bằng một vài đột biến lớn mà bằng sự tích luỹ nhiều đột biến nhỏ.

 

2. Quá trình giao phối

- Quá trình giao phối làm cho đột biến được phát tán trong quần thể và tạo ra vô số biến dị tổ hợp. Có thể nói biến dị đột biến là nguồn nguyên liệu sơ cấp, biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu thứ cấp của CLTN.

- Ngoài ra, giao phối còn làm trung hoà tính có hại của đột biến và góp phần tạo ra những tổ hợp gen thích nghi. Sự tiến hoá không chỉ sử dụng các đột biến mới xuất hiện mà còn huy động kho dự trữ các gen đột biến đã phát sinh từ lâu nhưng tiềm ẩn trong trạng thái dị hợp.

 

3. Quá trình chọn lọc tự nhiên

- Mặt chủ yếu của CLTN là sự phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể (kết đôi giao phối, khả năng đẻ con, độ mặn đẻ).

- CLTN không chỉ tác động vào cá thế mà còn phát huy tác dụng ở cả các cấp độ dưới cá thể (phân tử, NST, giao tử) và trên cá thể (quần thể, quần xa...), trong đó quan trọng nhất là sự chọn lọc ở cấp độ cá thể và quần thể,

- CLTN tác động trên kiểu hình của cá thế qua nhiều thế hệ sẽ dẫn tới hệ quả là chọn lọc kiểu gen. Điều này cho thấy ý nghĩa của kiểu hình, vai trò của thường biến trong quá trình tiến hoá.

- Dưới tác dụng của CLTN các quần thể có vốn gen thích nghi hơn sẽ thay thế những quần thể kém thích nghi. Quần thể là đối tượng chọn lọc.

- Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể về các mặt kiếm ăn, tự vệ, sinh sản, đảm bảo sự tồn tại phát triển của những quần thể thích nghi nhất, quy định sự phân bố của chúng trong thiên nhiên. Chọn lọc cá thể làm tăng tỉ lệ những cá thể thích nghi nhất trong nội bộ quần thể Chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể song song diễn ra.

Tóm lại, chọn lọc tự nhiên không tác động đối với từng gen riêng rẽ mà đối với toàn bộ kiểu gen, không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng rẽ mà đối với cả quần thể. CLTN là nhân tố quy định chiều hướng và nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, là nhân tố định hướng quá trình tiến hoá.

CLTN tiến hành theo những hướng khác nhau sẽ dẫn tới sự phân li tính trang (PLTT). Quá trình PLTT sẽ được thúc đẩy do các cơ chế cách li. Sự cách li ngăn ngừa sự giao phối tự do, do đó củng cố tăng cường sự phân hoá kiểu gen trong quần thế gốc.

Có thể phân biệt 4 hình thức cách li: Cách li địa lý, cách li sinh thái, cách li sinh sản, cách li di truyền.

Cách lí địa lý là điều kiện cần thiết để các nhóm cá thể đã phân hoá tích luỹ các đột biến theo hướng khác nhau, làm cho kiểu gen sai khác nhau ngày càng nhiều. Cách lí địa lý và cách li sinh thái kéo dài sẽ dẫn tới cách li sinh sản và cách li di truyền, đánh dấu sự xuất hiện loài mới.

 

B/ BÀI TẬP CÓ HƯỚNG DẪN

 

Câu 1. Trong tự nhiên, có những phương thức hình thành loài chủ yếu nào? Trình bày con đường hình thành loài rất phổ biến ở thực vật nhưng lại rất ít gặp ở động vật?

Hướng dẫn giải:

- Những con đường hình thành loài chủ yếu:

+ Hình thành loài bằng con đường địa lý.

+ Hình thành loài bằng con đường sinh thái.

+ Hình thành loài bằng con đường lại xa và đa bội hóa.

- Con đường hình thành loài rất phổ biến ở thực vật nhưng rất ít gặp ở động vật là con đường lai xa và đa bội hóa.

Tế bào của con lai xa chứa bộ NST đơn bội của 2 loài (nA +nB), nên trong kỳ trước của giảm phân 1 không có sự tiếp hợp giữa các NST kép đồng dạng, cản trở cho quá trình phát sinh giao tử, nên con lai xa thường bất thụ.

- Nếu xảy ra quá trình đa bội hóa con lại trở thành dạng song nhị bội (từ nA + ng thành 2nA + 2nB) thì quá trình giảm phân sẽ tiến hành bình thường nên còn lại có khả năng sinh sản hữu tính (hữu thụ).

 

Câu 2. Trong các nhân tố tiến hoá, nhân tố được coi là nhân tố định hướng cho sự tiến hoá?

A. Đột biến.

B. Chọn lọc tự nhiên.

C. Yếu tố ngẫu nhiên.

D. Giao phối không ngẫu nhiên.

 + Đáp án: B

Hướng dẫn giải: Nhân tố tiến hoá được coi là nhân tố định hướng cho quá trình tiến hoá là chọn lọc tự nhiên.

Trên quan điểm di truyền học hiện đại, có thể thích nghi trước hết phải có kiểu gen phản ứng thành những kiểu hình có lợi trước môi trường, đảm bảo sự sống sót của các cá thể. Nhưng nếu chỉ sống sót mà không sinh sản được thì không đóng góp vào vốn gen của quần thế, sẽ vô nghĩa với quá trình tiến hoá. Bởi vậy mặt chủ yếu của CLTN là sự phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể.

CLTN không chỉ tác động vào cá thể mà còn phát huy tác dụng ở cả các cấp độ dưới và trên mức cá thể.

Trong một quần thể đa hình, thì CLTN đảm bảo sự sống sót, sinh sản ưu thế của những cá thể mang nhiều đặc điểm có lợi hơn. CLTN tác động trên kiểu hình qua nhiều thế hệ đã dẫn tới hệ quả là chọn lọc kiểu gen.

Trong một quần thể có sự cạnh tranh giữa các nhóm cá thể thuộc các dòng có nhu cầu khác nhau về thức ăn, chỗ làm tổ. Dưới tác dụng của CLTN, các quần thể có vốn gen thích nghi hơm đã thay thế những quần thể có kiểu gen kém thích nghi.

Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể, đảm bảo sự tồn tại của những quần thể thích nghi nhất, quy định sự phân bố của chúng trong thiên nhiên. Chọn lọc cá thể làm tăng tỷ lệ những cá thể thích nghi nhất trong nội bộ quần thể. Chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể luôn luôn diễn ra.

Tóm lại, CLTN không tác động đối với từng gen riêng rẽ mà đối với toàn bộ kiểu gen, không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng rẽ mà đối với cả quần thế. CLTN là nhân tố quy định chiều

hướng và nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, là nhân tố định hướng của quá trình tiến hoá.

 

Câu 3. Theo quan niệm của thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây không đúng về chọn lọc tự nhiên?

A. Thực chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa khả năng sống sót của những kiểu gen khác nhau trong quần thể.

B. Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình, gián tiếp làm thay đổi tần số alen theo một hướng xác định.

C. Chọn lọc tự nhiên quy định chiều hướng tiến hóa.

D. Thực chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa khả năng sinh sản của những kiểu gen khác | nhau trong quần thế.

+ Đáp án: A.

Hướng dẫn giải:

- CLTN phân hóa khả năng sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể vì các sinh vật có khả năng sinh sản mới có ý nghĩa với tiến hóa.

- Sinh vật sống sót nhưng không có khả năng sinh sản cũng không có ý nghĩa với tiến hóa.

 

Câu 4. Con đường hình thành nào phổ biến đối với thực vật và động vật ít di động ? Đặc điểm của con đường hình thành loài này ? Người ta có thể tạo ra trong phòng thí nghiệm một loài mới được không ? (Nếu có thì bằng cách nào?) Giải thích?

Hướng dẫn giải: Con đường hình thành loài phổ biến đối với thực vật và động vật ít di động là hình thành loài bằng con đường sinh thái.

Quá trình hình thành loài bằng con đường này là diễn ra ngay trong cùng một khu vực địa lý, nhưng chọn lọc tự nhiên tiến hành theo những hướng khác nhau với điều kiện sinh thái khác nhau dẫn đến hình thành các nội sinh thái, rồi dần dần hình thành loài mới .

Người ta không thể tạo ra trong phòng thí nghiệm một loài mới bằng con đường lai xa và đa bội hoá được, vì quá trình hình thành loài là quá trình lịch sử lâu dài, loài mới không xuất hiện với một đột biến mà thường là có sự tích luỹ tổ hợp nhiều đột biến, loài mới không xuất hiện với một cá thể duy nhất mà phải là một quần thể hay nhóm quần thể đứng vững qua thời gian dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.

 

Câu 5. Nhận định nào sau đây là đúng?

A. Sự hình thành loài mới xảy ra nhanh hơn ở các loài thực vật có kích thước lớn, bởi nhiều loài  thực vật như vậy đã được hình thành qua con đường đa bội hóa.

B. Sự hình thành loài mới xảy ra nhanh ở các quần xà gồm nhiều loài thực vật có quan hệ đi truyền thân thuộc, bởi con lại giữa chúng dễ xuất hiện và sự đa bội hóa có thể tạo ra con lai song nhị bội phát triển thành loài mới.  

C. Sự hình thành loài mới xảy ra nhanh ở các loài thực vật có kích thước nhỏ, bởi các loài này có chu kì sống ngắn nên tần số đột biến và biến dị tổ hợp cao hơn loài có chu kì sống dài

D. Sự hình thành loài mới xảy ra nhanh ở các quần xã gồm nhiều loài thực vật khác xa nhau về di truyền, bởi cách li di truyền là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hình thành loài mới.

 + Đáp án: B

Hướng dẫn giải: Con lai dễ xuất hiện giữa các loài thân thuộc trong quần xã có kích thước lớn, từ đó dễ dẫn đến việc lai xa và hình thành loài mới thông qua đa bội hóa.

 

 Câu 6. Cách li địa lí có vai trò quan trọng trong tiến hoá vì:

A. Cách li địa lí giúp duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể gây nên bởi các nhân tố tiến hoá.

B. Điều kiện địa lí khác nhau là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự biến đổi trên cơ thể sinh vật

C. Điều kiện địa lí khác nhau sản sinh ra các đột biến khác nhau dẫn đến hình thành loài mới.

D. Cách li địa lí là nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện sự cách li sinh sản.

+ Đáp án: A

Hướng dẫn giải: Cách li địa lí giúp duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể gây nên bởi các nhân tố tiến hoá, khi sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể đủ lớn sẽ dẫn đến việc cách li sinh sản và hình thành loài mới.

Câu 7. Theo quan niệm hiện đại, thực chất của quá trình chọn lọc là:

  1. Sự phân hóa khả năng tồn tại của các cá thể trước các điều kiện khắc nghiệt của môi trường.
  2.  Sự phân hóa khả năng tìm kiếm bạn tình trong quần thể.
  3.  Sự phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.
  4. Sự phân hóa các cá thể có sức khỏe và khả năng kiếm mồi.

+ Đáp án: C

Hướng dẫn giải: Chọn lọc tác động trực tiếp lên kiểu hình từ đó tác động gián tiếp lên kiểu gen giúp phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

 

Câu 8. Theo quan điểm của thuyết tiến hoá tổng hợp, phát biểu không đúng về các nhân tố tiến hoá là:

A. Chọn lọc tự nhiên quy định chiều hướng và nhịp điệu của quá trình tiến hoá.

B. Đột biến tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa.

C. Giao phối gần không làm thay đổi tần số trong đối các alen trong quần thể.

D. Các cơ chế cách ly thúc đẩy sự thay đổi tần số alen của quần thể.

+ Đáp án: D

Hướng dẫn giải: Các cơ chế cách lị có vai trò duy trì sự biệt khác về tần số alen và tần số kiểu gen giữa các quần thể từ đó dẫn tới cách li sinh sản + hình thành loài mới.

 

Câu 9. Điều gì là đúng đối với các yếu tố ngẫu nhiên và chọn lọc tự nhiên?

(1) Chúng đều là các nhân tố tiến hoá.

(2) Chúng đều là các quá trình hoàn toàn ngẫu nhiên.

(3) Chúng đều dẫn đến sự thích nghi.

(4) Chúng đều làm giảm đa dạng di truyền của quần thế.

Câu trả lời đúng là:

A. (1), (2).             B. (2), (3).

C(1), (3).               D.(1), (4).

+ Đáp án : A

Hướng dẫn giải:

- Chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên đều là các nhân tố tiến hóa

- Các yếu tố ngẫu nhiên và chọn lọc tự nhiên tác động vào quần thể là hoàn toàn ngẫu nhiên, không theo một quy luật gi, kiểu hình tuy có số lượng ít nhưng thích nghi với môi trường vẫn được CLTN giữ lại và ngược lại.

 

Câu 10. Xét các ví dụ sau:

(1) Ngựa vằn phân bố ở châu Phi nên không giao phối được với ngựa hoang phân bố ở Trung Á.

(2) Cừu có thể giao phối với dê tạo thành hợp tử nhưng hợp tử bị chết mà không phát triển thành phội.

(3) Lừa giao phối với ngựa sinh ra con la không có khả năng sinh sản.

(4) Các cây khác loài có cấu tạo hoa khác nhau nên hạt phấn của loài cây này thường không thụ phấn cho hoa của loài cây khác. Những ví dụ nào là biểu hiện của cách II trước hợp tử?

A. (1), (4).                       B. (3), (4).

C. (2), (3).                       D. (1), (2).

+ Đáp án: A

Hướng dẫn giải:  (1) và (4) là biểu hiện của cách đi trước hợp tử vì dưới các yếu tố cách li các sinh vật không thể tiến hành giao phối để hình thành hợp tử được.

CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT! Ng.M.N

Bài viết gợi ý: