CÂN BẰNG NỘI MÔI

A. LÝ THUYẾT CẦN NHỚ

1. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

  • Nội môi: Là môi trường bên trong cơ thể. Gồm các yếu tố hoá l.
  • Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.
  • Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được sự ổn định (mất cân bằng nôi môi) thì sẽ gây ra biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào, các cơ quan, cơ thể gây tử vong.

2. Sơ đồ khái quát cơ thể cân bằng nội môi

                         

 

 

3. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu

a. Vai trò của thận.

  • Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao: Thận tăng cường tái hấp thu nước tả về máu.
  • Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm: Thận tăng cường thải nước. Ngoài ra thận còn thải các chất thải như: urê, crêatin.

b. Vai trò của gan.

  • Gan điều hoà nồng độ nhiều chất trong huyất tương như: protêin, các chất tan và glucôzơ trong máu.
  • Nồng độ glucôzơ trong múa tăng cao: Tuyến tuỵ tiết ra isullin làm tăng quá trình chuyển glucôzơ đường thành glicogen dự trữ trong gan, làm cho tế bào tăng nhận và sử dụng glucôzơ.
  • Nồng độ glucôzơ trong múa giảm: Tuyến tuỵ tiết ra glucagôn tác dụng chuyển glicôgen trong gan thành glucôzơ đưa vào máu.

 

 

4. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng độ pH nội môi

  • Hệ đệm có khản năng lấy đi H+ hoặc OH- khí các ion này xuất hiện trong máu để duy trì độ pH ôn định.
  • Có 3 loại hệ đệm trong máu
    • Hệ đệm Bicacbonat: H2CO3/NaHCO3
    • Hệ đệm Photphat: NaH2PO4/NaHPO4
    • Hệ đệm Proteinat

 

 

 

B. BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1: Cân bằng nội môi là gì ?

Gợi ý trả lời:

  • Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong. Ví dụ, duy trì nồng độ glucozo trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,5 độ C.
  • Sự ổn đinh về các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) đảm bảo cho động vận tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể hoạt động bình thường khi các điều kiện lí hóa của môi trường thích hợp và ổn định.

 

Câu 2: Tại sao cân bằng mội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể ?

Gợi ý trả lời:

  • Cân bằng nội môi có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
  • Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và duy trì được ổn đinh (gọi là mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây tử vong
  • Rất nhiều bệnh tật ở người và động vật là hậu quả của việc mất cân bàng nội môi. Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao do chế độ ăn nhiều muối gây ra huyết áp cao
  • Môi trường trong duy trì được sự ổn định nhờ cơ thể có các cơ chế duy trì cân bằng nội môi.

 

Câu 3: Tại sao bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều kiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

Gợi ý trả lời: 

         Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều kiển, bộ phận thực hiện:

  • Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ quan hoặc cơ quan thụ cảm. bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển
  • Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc các tuyến nội tiết. Bộ phận này có nhiệm vụ điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi các tín hiệu thần kinh hoặc hocmon.
  • Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, tim, phổi..... Bộ phân này dựa trên tín hiệu thần kinh và hocmon để tăng hay giảm hoạt động, đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng ổn định. Ví dụ, khi huyết áp tăng cao thì nhịp tim giảm và giảm lực co bóp làm cho huyết áp bình thường trở lại.
  • Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm thay đổi điều kiện lí hóa của môi trường trong. Sự thay đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại lên bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại đó gọi là liên hệ ngược.
  • Bất kì một bộ phận nào thuộc cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi

 

Câu 4: Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi?

Gợi ý trả lời: 

       Chức năng của thận trong cân bằng nội môi là:

  • Điều hòa hấp thụ nước:
    • Trong cơ chế điều hòa hấp thụ nước ở thận, hoocmon ADH do vùng dưới đồi tiết ra có tác dụng kích thích ống thận hấp thụ nước trả về máu.
    • Khi cơ thể mất nước do ỉa chảy, mất mồ hôi: Áp suất thẩm thấu tăng kích thích vùng dưới đồi, tuyến yên gây cảm giác khát và tăng tiết hoocmon ADH kích thích tế bào ống thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu. Nhờ vậy, lượng nước thải theo nước tiểu giảm, áp suất thẩm thấu trở lại bình thường.
  • Điều hòa hấp thụ Na+
    • Khi huyết áp thấp do giảm Na+ trong máu, kích thích thụ quan áp lực ở quan cầu tiết renin. Renin kích thích tuyến trên thận tiết anđôstêrôn giúp ống thận trả Na+ về máu.
    • Do Na+ có tác dụng giữ nước rất mạnh nên khi Na+ được trả về máu lằm tăng hàm lượng nước trong máu dẫn đến duyết áp tăng dần lên và trở lại bình thường.

 

Câu 5: Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucozo trong máu.

Gợi ý trả lời: 

         Vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucozo máu là:

  • Khi nồng độ glucozo máu tăng lên, tuyến tụy tiết insulin. Insulin có tác dụng làm cho gan nhận và chuyển glucozo thành glicogen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào cơ thể tăng nhận và sử dụng glucozo. Do đó nồng độ glucozo trong máu ổn định trở lại.
  • Khi nồng độ glucozo trong máu giảm, tuyến tụy tiết glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicogen thành các glucozo đưa vào máu, nhờ đó glucozo trong máu tăng lên và ổn định trở lại.

 

Câu 6: Hệ đệm, phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?

Gợi ý trả lời:

         Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khản năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu. Trong máu có các hệ đệm sau:

  • Hệ đệm Bicacbonat: H2CO3/NaHCO3
  • Hệ đệm Photphat : NaH2PO4/NaHPO4
  • Hệ đệm Proteinat (protein): Đây là hệ đệm mạch nhất.
  • Phổi và thận cũng có vai trò quan trọng trong điều hòa và cân bằng pH nội môi. Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2 vì khí CO2tăng lên làm H+ trong máu tăng lên. Thận tham gia điềuhòa pH nhờ thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3

 

 C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Câu 1. Trật tự đúng về cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:

A. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích

B. Bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích

C. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

D. Bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

Câu 2. Liên hệ ngược xảy ra khi

A. Điều kiện lý hóa ở môi trường trong sau khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

B. Điều kiện lý hóa ở môi trường trong trước khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

C. Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lý hóa ở môi trường trong

D. Điều kiện lý hóa ở môi trường trong trở về bình thường trước khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

Câu 3. Bộ phận điều khiển trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

A. Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết

B. Các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu…

C. Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm

D. Cơ quan sinh sản

Câu 4. Khi hàm lượng glucozơ trong máu tăng, cơ chế điều hòa diễn ra theo trật tự

A. Tuyến tụy → insulin → gan và tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

B. Gan → insulin → tuyến tụy và tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

C. Gan → tuyến tụy và tế bào cơ thể → insulin → glucozơ trong máu giảm

D. Tuyến tụy → insulin → gan → tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

Câu 5. Bộ phận thực hiện trong cơ chế diu trì cân bằng nội môi là

A. Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm

B. Trung ương thần kinh

C. Tuyến nội tiết

D. Các cơ quan thận, gan, phổi, tim, mạch máu,…

Câu 6. Chức năng của bộ phận thực hiện cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

A. Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

B. Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định

C. Tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh

D. Tác động vào các bộ phận kích thích dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn

Câu 7. Những chức năng nào dưới đây không phải của bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

(1) Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

(2) Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định

(3) Tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh

(4) Làm biến đổi điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể

Phương án trả lời đúng là

A. (1), (2) và (3)

B. (1), (3) và (4)

C. (2), (3) và (4)

D. (1), (2) và (4)

Câu 8. Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong

A. Tế bào

B. Mô

C. Cơ thể

D. Cơ quan

Câu 9. Trật tự đúng về cơ chế duy trì huyết áp là:

A. Huyết áp bình thường → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực ở mạch máu

B. Huyết áp tăng cao → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → thụ thể áp lực mạch máu → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường → thụ thể áp lực ở mạch máu

C. Huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường→ thụ thể áp lực ở mạch máu

D. Huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → thụ thể áp lực ở mạch máu→ tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường

 

ĐÁP ÁN TRẮC NGHIỆM

                               

Bài viết gợi ý: