TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA

I. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TÌM HIỂU BÀI

Câu 1: (Sgk. tr 26)

- Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Câu văn thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

Câu 2: Bài văn có bố cục ba phần:

- Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.

- Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

- Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 3: Để chứng minh cho nhận định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta", tác giả đã đưa ra các dẫn chứng:

- Tinh thần yêu nước trong lịch sử xa xưa các qua các thời đại: Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi...

- Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Dẫn chứng trong phần này được chia ra các lứa tuổi; người trong vùng tạm bị chiếm và nước ngoài; miền ngược, miền xuôi; chiến sĩ ngoài mặt trận và công chức ở hậu phương; phụ nữ và các bà mẹ chiến sĩ; công nhân, nông dân thi đua sản xuất đến điền chủ quyền đất ruộng cho Chính phủ, ...

- Các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện đã chứng minh dân ta có truyền thông nồng nàn yêu nước.

Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh:

- Tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng mạnh mẽ và to lớn là cách so sánh cụ thể, độc đáo. Lối so sánh như vậy làm nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tinh thần yêu nước.

- Tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày... có khi được cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Nghĩa là tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có. Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; mặt khác nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi.

Câu 5:

a. Câu mở đoạn của đoạn văn này là:

"Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước".

Câu kết đoạn của đoạn văn là:

"Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước".

b. Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình "từ... đến..." và được sắp xếp theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; tầng lớp, giai cấp.

c. Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau, nhưng mang ý nghĩa bao quát toàn bộ già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, điền chủ, nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam.

Câu 6: Nghệ thuật nghị luận ở bài văn có những điểm nổi bật:

- Bố cục chặt chẽ.

- Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trình tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, các dẫn chứng về lòng yêu nước thời nay lại được sắp xếp theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân.

- Hình ảnh so sánh độc đáo nhưng gần gũi, dễ hiểu, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước - một khái niệm trừu tượng.

II. GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN LUYỆN TẬP

Viết đoạn văn theo lối liệt kê, đồng thời học cách lập luận trong bài để xây dựng đoạn văn.

Tham khảo đoạn văn sau:

Bé Nam - em trai tôi đáng yêu thật. Từ lúc ăn đến lúc chơi. Từ lúc thức đến, lúc ngủ. Lúc nào cu cậu cũng khiến cho cả nhà vui vẻ.

Bài viết gợi ý: