SOẠN BÀI : TỪ LÁY

 

  1. CÁC LOẠI TỪ LÁY :

 

1. Những từ láy in đậm trong các câu sau có đặc điểm âm thanh giống và khác nhau?

- Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.

- Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.

Trả lời

Từ láy: đăm đăm có đặc điểm về âm thanh giồng in nhau

Từ láy mếu máo có sự giống nhau về phụ âm đầu giữa các tiếng.

Từ láy liêu xiêu có sự giống nhau về vần giữa các tiếng.

 

2. Dựa vào kết quả phân tích hãy phân loại từ láy ở mục 1.

Trả lời:

Dựa vào kết quả phân tịc ở 3 từ láy : “đăm đăm”, “mếu máo”, “liêu xiêu” được chia thành 2 loại :

Từ láy toàn bộ

Từ láy bộ phận

 

3. Vì sao từ láy dưới đây không được nói là bật bật, thẳm thẳm.

- Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.

- Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vù khóc nhiều.

Trả lời:

         -Không nói bật bật, thẳm thẳm mà lại nói bần bật, thăm thẳm Vì muốn tạo cho người nghe sựu xuôi tai dễ ghe nên tác giả đã sử dụng biến đổi về mặt âm ần .

 

Lưu ý :

Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

-          Từ láy toàn bộ: các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn hoặc tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo ra sự hài hòa về âm thanh.

-          Từ láy bộ phận: giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.

 

  1. NGHĨA CỦA TỪ LÁY:

 

1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm gì về âm thanh?

Trả lời:

         -Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng đó là các tiếng kêu được phát ra từ động vật oặc đồ vật nào đó ,….

2. Các từ láy trong nhóm sau đây có điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa?

a) lí nhí, li ti, ti hí.

b) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.

Trả lời:

a) Các từ láy lí nhí, li ti, ti hí... đều là từ láy miêu tả sự nhỏ bé ,..

b) Các từ láy nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh gợi tả hình ảnh của vật ,.. không bằng phẳng ,…được tạo thành dựa vào nghĩa tiếng gốc biểu thị trạng thái vận động khi nhô lên khi hạ xuống, khi phồng khi xẹp, khi nổi khi chìm.

3. So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa gốc làm cơ sở hình thành chúng: đỏ, mềm?

Trả lời:

 Từ láy có tiếng gốc: nghĩa của từ láy có sắc thái riêng so với tiếng gốc.

 

Lưu ý :

Đặc điểm về nghĩa của từ láy:

- Nghĩa của từ láy được tạo bởi đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng.

- Trong trường hợp từ láy có tiếng gốc có nghĩa thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc: biểu cảm, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ.

 

  1. LUYỆN TẬP :

 

1. Đọc đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê (từ “Mẹ tôi, gióng khản đặc" đến “nặng nề thế này”).

a. Tìm các từ láy trong đoạn văn đó

b. Phân loại từ láy vừa tìm được

Trả lời:

Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:

-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.

Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.

Đêm qua, lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.

Sáng nay dậy sớm, tôi khẽ mở cửa rón rén đi ra vườn, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Chợt nghe tiếng động phía sau, tôi quay lại: em tôi đã theo ra từ lúc nào. Em lặng lẽ đặt tay lên vai tôi. Tôi kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.

Chúng tôi cứ ngồi im như vậy. Đằng đông, trời hửng dần. những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp kêu. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này .

 

   => Những từ láy trong đoạn văn: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.

b. Phân loại các từ láy trên

Từ láy toàn bộ  : thăm thẳm, bần bật, chiêm chiếp

Từ láy bộ phận  :  nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.

 

2. Điền các từ vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy.

… ló, … nhỏ, nhức …, … khác, … thấp, … chếch, … ách.

 

Trả lời:

lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách

 

3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu.

-Bà mẹ ……. khuyên bảo con.

- Làm xong công việc nỏ thở phào ……… như trút được gánh nặng.

- Mọi người đều căm phẫn hành động ……của tên phản bội.

- Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc …….

- Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ ……..

- Giặc đến, dân làng ……. mỗi người một nơi.

 

Trả lời:

- Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.

- Làm xong công việc nỏ thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.

- Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản bội.

- Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc xấu xí.

- Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ tan tành.

- Giặc đến, dân làng tan tác mỗi người một nơi.

 

4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhặt, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.

Trả lời:

- Chị gái em có dáng người nhỏ nhắn

-Bạn Lan nói chuyện rất nhỏ nhẹ

- Mẹ luôn là người chăm lo cho em từ những việc nhỏ nhặt nhất

- Bạn bè không nên đối xử nhỏ nhen với nhau.

- Đứng giữa 1 khoảng không bao la cảm thấy mình thật nhỏ nhoi

 

5. Các từ : máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở từ láy hay từ ghép.

Trả lời:

Tất cả những từ này đều là từ ghép

 

Câu 6. Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì? Các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ láy hay từ ghép?

Trả lời:

a. Nghĩa của các từ:

- chiền: ý chỉ về chùa

- nê: ý chỉ về sự ăn uống ( ăn no nê )

- rớt: Rơi thứ gì đó .

- hành: thực hành.

Bài viết gợi ý: