Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như sau: Tổng số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là A.\(2\). B.\(3\). C.\(4\). D.\(1\).
Phương pháp giải: Dựa vào định nghĩa đường tiệm cận: Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\). - Đường thẳng \(x = {x_0}\) là TCĐ của đồ thị hàm số khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = - \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = - \infty \). - Đường thẳng \(y = {y_0}\) là TCĐ của đồ thị hàm số khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = {y_0}\), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = {y_0}\). Giải chi tiết:Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - 3 \Rightarrow y = - 3\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số. \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 3 \Rightarrow y = 3\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số. \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {1^ + }} y = + \infty \Rightarrow x = - 1\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số. \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = + \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = - \infty \Rightarrow x = 1\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số. Vậy đồ thị hàm số có tổng 4 đường tiệm cận. Chọn C.