Ví dụ 1: Tìm số nguyên n để giá trị của biểu thức A chia hết cho giá trị của biểu thức B:

A= n3 +2n2 -3n+2 ,    B= n2 -n

Giải: Đặt tính chia:

Ví dụ 1: Tìm số nguyên n để giá trị của biểu thức A chia hết cho giá trị của biểu thức B:

A= n3 +2n2 -3n+2 ,    B= n2 -n

Giải: Đặt tính chia:

Muốn chia hết, ta phải có 2 chia hết cho n(n-1),do đó 2 chia hết cho n(vì n là số nguyên)

Ta có:

n

1

-1

2

-2

n-1

0

-2

1

-3

n(n-1)

0

2

2

6

 

loại

   

loại

Vậy n= -1; n = 2

Ví dụ 2:

Tìm số nguyên dương n để n5 +1 chia hết cho n3 +1.

Giải: Ta có

n5 +1 chia hết cho  n3 +1

n2 (n3+1) – (n2 -1)  chia hết cho (n+1)(n2 -n +1)

(n-1)(n+1) chia hết cho (n+1)(n2 -n +1)

n -1  chia hết cho n2 -n +1 (vì n+1 0)

Nếu n =1 thì ta được 0 chia hết cho 1

Nếu n>1 thì n -1< n(n-1) +1=n2 -n +1, do đó không thể chia hết cho n2 – n +1.

Vậy giá trị duy nhất của n tìm được là 1.

Ví dụ 3:

Tìm số nguyên n để n5 +1 chia hết cho n3+1.

Giải: Theo ví dụ trên ta có:

n -1 chia hết cho n2 -n +1

n(n-1)   chia hết cho n2 -n +1

n2 -n     chia hết cho n2 -n +1

(n2 -n +1) -1  chia hết cho n2 -n +1

1 chia hết cho  n2 -n +1

Có hai trường hợp

n2 -n +1 =1  n( n -1) =0  n=0; n=1. Các giá trị này thoả mãn đề bài.

n2 -n +1= -1 n2 -n +2 =0 không tìm được giá trị của n

Vậy n= 0; n =1 là hai số phải tìm.

Ví dụ 4:

Tìm số tự nhiên n sao cho 2n -1 chia hết cho 7.

Giải:

Nếu n = 3k (k  N) thì 2n -1 = 23k -1 = 8k -1

Chia hết cho 7

Nếu n =3k +1(k N) thì

2n -1= 23k+1 – 1=2(23k -1) +1 = Bs 7 +1

Nếu n = 3k +2 ( k N) thì

2n -1= 23k+2 -1 =4(23k – 1)+3 =Bs 7 +3

Vậy 2n -1 chia hết cho 7 n = 3k(k N).

*Bài tập áp dụng

Bài 1: Tìm điều kiện của số tự nhiên a để a2+3a +2 chia hết cho 6.

Giải:

Ta có a2 +3a + 2 = (a+1)(a+2) là tích của 2 số tự nhiên liên tiếp nên chia hết cho 2

Do đó a2 +3a +2 chia hết cho 3 a2 +2 chia hết cho 3

a: 3 dư 1 a không chia hết cho 3.

Điều kiện phải tìm là a không chia hết cho 3.

Bài 2:

Tìm điều kiện của số tự nhiên a để a4 -1 chia hết cho 240.

Bài 3:

Tìm số nguyên tố p để 4p +1 là số chính phương.

Bài 4.

Tìm ba số nguyên tố liên tiếp a,b,c sao cho a2 + b2 + c cũng là số nguyên tố

Giải: Xét hai trường hợp

+ Trong 3 số a,b,c có một số bằng 3.

Khi đó 22 + 32 + 52 =38 là hợp số (loại)

Còn 32 + 52 + 72 =83 là số nguyên tố.

+ Cả 3 số a,b,c đều lớn hơn 3.

Khi đó a2, b2, c2 đều chia cho 3 dư 1 nên

a2 + b2 + c2 chia hết cho 3,là hợp số (loại)

Vây ba số phải tìm là 3,5,7.

* Các bài tập tổng hợp các dạng toán trên

Bài 1. Cho bốn số nguyên dương a,b,c,d thảo mãn a2 +b2 = c2 + d2 .Chứng minh rằng a+ b+c+ d là hợp số.

Giải:

Xét biểu thức

A= (a2 -a)+(b2 -b)+( c2 -c)+ (d2 -d)

Dễ thấy A là số chẵn (vì biểu thức trong mỗi dấu ngoặc là tích của hai số nguyên liên tiếp) nên

(a2 + b2 + c2 +d2) -(a+b + c+ d) là số chẵn

mà a2 +b2 = c2 + d2 nên a2 +b2 + c2 + d2

là số chẵn.

Vậy a + b+ c + d là số chẵn,tổng này lớn hơn 2 nên là hợp số.

Bài 2. Cho các số nguyên a,b,c đều chia hết cho 6. Chứng minh rằng

Nếu a+ b+ c chia hết cho 6 thì a3 + b3  + c3

Chia hết cho 6

Giải:

Ta có  A=a3 + b3 + c3 – (a +b + c)

= (a3 -a) + (b3 -b) + (c3 -c)

Do a3 -a , (b3 -b) , (c3 -c) đều chia hết cho 6

Nên A   6

Mặt khác a+ b +c  chia hết cho 6

Do đó a3 +  b3  + c3  chia hết cho 6

Bài 3: Chứng minh rằng tổng các lập phương của ba sô nguyên liên tiếp thì chia hết cho 9.

+ Hướng suy nghĩ: Tổng các lập phương của ba số nguyên liên tiếp có dạng như thế nào?

– HS: a3 + ( a + 1)3 + ( a + 2)3 hoặc  ( a -1)3 + a3 + ( a+ 1)3

+ Trong hai tổng vừa lập được hãy chọn tổng mà ta có thể biến đổi một cách nhẹ nhàng hơn

Bài 4: Chứng minh rằng A chia hết cho B với

A= 13 + 23 + 33 +…+ 99 3 + 1003

B= 1 + 2 + 3+…+ 99 + 100.

+ Hướng suy nghĩ cho hs: Bài toán trên thuộc dạng nào?

+  Trong hai tổng A và B ta tính được tổng nào? ( B = 50. 101)

+ Chứng tỏ A chia hết cho 5050? ( 13 + 993  50. 101)

Bài 5. Cho bốn số nguyên dương thoả mãn điều kiện ab = cd. Chứng minh rằng

a5 + b5 +c5 + d5 là hợp số

Giải:

Gọi ƯCLN (a,c) = k ( k nguyên dương)

Khi đó a = ka1 , c= k .c1 và ( a1, c1) =1

Thay vào a.b = c.d được

k.a1 .b = k .c1.d    nên a1.b = c1. d

ta có a1.b c1 mà ( a1 , c1)=1

nên b c1 .Đặt b = c1.m (m nguyên dương), thay vào (1) được

a1.c1.m = c1.d nên a1 .m = d

Do đó

A = a5 + b5 +c5 + d5

= k5 a15 + c15 m5 + c15 m5 +k5 c15 + a15 m5

= k5 ( a15 +c5) + m5 ( a5 + c5)

= (a15 + c15)( k5 + m5).

Do a1, c1 , k ,m là các số nguyên dương nên A là hợp số.

Bài 6. Chứng minh rằng nếu các số tự nhiên a,b,c thoả mãn điều kiện

a2 + b2 = c2  thì abc chia hết cho 60.

Giải: Theo bài ra  a2 + b2 = c2  (1)

Ta có  60 = 3. 4. 5

*Nếu a ,b ,c đều không chia hết cho 3 thì a2, b2 ,c2 đều chia cho 3 dư 1.

Khi đó

a2 + b2 = Bs 3 + 2, còn c2 = Bs 3 + 1 trái với (1).Vậy trong ba số a,b,c có một số chia hết cho 3.

*Nếu a,b,c đều không chia hết cho 5 thì a2, b2, c2 chia cho 5 dư 1 hoặc 4. Khi đó a2 +b2 chia cho 5 dư 0,2,3 còn c2 chia cho 5 dư 1,4 trái với (1).Vậy tồn tại một trong ba số a,b,c chia hết cho 5.

*Nếu a,b,c đều không chia hết cho 4 thì a2, b2, c2 chia cho 8 dư 1 hoặc 4

Khi đó a2 + b2 chia cho 8 dư 0, 2 , 5, còn c2 chia cho 8 dư 1, 4 trái với (1).Vậy tồn tại một số chia hết cho 4.

Kết luận: abc chia hết cho 3.4.5 tức là chia hết cho 60.

Bài viết gợi ý: