Câu 1. (3 điểm)

       Hãy lí giải hành động “ngẩng đầu” và “cúi đầu” của tác giả Lí Bạch trong bài thơ “Tĩnh dạ tứ

 Câu 2. (5 điểm)

Đọc bài ca dao sau:

Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,

    Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,

       Đài Nghiên, tháp Bút chưa mòn,

Hái ai gây dựng nên non nước này ?

Trình bày suy nghĩ của em về câu hái cuối bài thơ ?

Câu 3.  (10 điểm)

Cảm nhận của em về bài thơ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.

 

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Câu 1: (3 điểm)

* Yêu cầu về nội dung:

Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả:

+ Hành động “ngẩng đầu”: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả sương hay trăng ? Từ khụng gian hẹp tác giả hướng ra không gian rộng (0,5 điểm).

+ Hành động “cúi đầu”  => Thể hiện sự liền mạch trong cảm xỳc của nhân vật trữ tình: Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn đối diện với nỗi buồn quá lâu ® Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng (1,0 điểm).

* Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm)

Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc.

Câu 2: (5 điểm)

* Yêu cầu về nội dung:

 Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu nhá” của Đất nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với các nét đặc sắc mang trong mình âm vang lịch sử và văn hoá.

Những ý tình gợi lên từ câu hái cuối bài ca dao:

+ Đây là câu hái rất tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tình. Đây là dũng thơ xúc động, sâu lắng nhất trong bài ca dao, tác động trực tiếp vào tình cảm của người đọc, người nghe

(1,0 điểm)

+ Câu hái nhưng để khẳng định và nhắc nhở công lao xây dựng non nước của ông cha ta qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trí khác của Hồ Gươm trong bài được nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước. (1,0 điểm)

+ Câu hái cn hàm ý nhắc nhở các thế hệ con cháu phải biết giữ gìn, xây dựng non nước cho xứng đáng  với truyền thống cha ông. (0,5 điểm)

            * Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm)

   Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc.

Câu 3: (10 điểm)

* Bài làm cần đảm bảo các ý sau:

Đây là bài thơ “tả cảnh ngụ tình” rất đặc sắc thể hiện phong cách thơ hết sức điêu luyện, trang nhó của Bà Huyện Thanh Quan, tác giả mượn cảnh vật để kín đáo kí thác những nỗi niềm tâm sự của mình: Nỗi buồn cụ đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vóng để trang trải nỗi lũng:

+ Hai câu đề:

 - Một không gian, thời gian gợi buồn, đó là  “Đèo Ngang” với “bóng xế tà”: Không gian mênh mụng, thêi gian chiều tà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi buồn man mác

 - Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên hoang dó nơi Đèo Ngang (Cá, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của điệp từ “chen” => Thiên nhiên rậm rạp, đua nhau trong một không gian sinh tồn. Chỉ có ba sự vật nhưng ta có cảm giác rất nhiều.

® Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ không gian, thêi gian, thiên nhiên đều gợi nét buồn

+ Bốn câu thực luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang

 - Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đó khắc hoạ được sự ít ái, nhá nhoi của cảnh vật nơi đây, chú ý tập trung vào các từ láy gợi hình: lom khom, lác đác. Có sự xuất hiện của con người nhưng không làm bức tranh vui lên mà gợi trong lũng người lữ khách một nỗi buồn trĩu nặng.

 - Những âm thanh hoang dó nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối, chơi chữ rất khéo léo, trang nhó của tác giả đó gợi nỗi niềm tâm sự kớn đáo, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà ® niềm hoài cổ (học sinh phải liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác để rừ hơn ý này).

=> Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ, chấm phá mà khá đậm nét, người đọc nhận ra tình cảm của thi nhân trong từng đường nét của cảnh vật (vì mục đích ngụ tình nên tác giả chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhá bé của Đèo Ngang), từ câu luận, cảnh thực đó chìm xuống, nhường chỗ cho tâm cảnh. Đi liền với điều đó là sự liền mạch của cảm xúc: từ buồn man mác => Trĩu nặng => Da diết, khắc khoải. Tác giả đẫ chuẩn bị ý tình để hạ hai câu kết:

+ Hai câu kết: thâu tóm cảnh và tình mà thực chất là tình của bài thơ

 - Thủ pháp đối lâp: không gian rộng lớn > < con người nhá bộ => nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả: cách dùng từ đặc sắc “mảnh tình” => nỗi buồn như kết đọng thành hình khối trong tiếng thở dài “ta với ta” => Khao khát đuợc chứng giám và trang trải nỗi lũng của tác giả

Bài viết gợi ý: