A. Phần đọc
I. Đọc thầm bài tập đọc sau :
HÃY THA LỖI CHO EM Giờ giảng văn đầu tiên. Nhìn cô giáo Vân viết trên bảng, nét chữ run run, không thẳng hàng, mấy bạn lớp tôi xì xào, đưa mắt nhìn nhau. Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to: - Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá! Cô Vân đứng lặng người. Đôi mắt cô chớp chớp, mặt cô đỏ lên rồi tái dần. Viên phấn trên tay cô rơi xuống. Phải mất vài phút, cô mới giảng tiếp được. Giờ học hôm đó kết thúc muộn. Trước khi cho lớp nghỉ, cô Vân nói nhỏ nhẹ: - Trước hết, cô xin lỗi các em vì giảng quá giờ. Còn chữ viết…(Giọng cô đang ngập ngừng bỗng rành rọt hẳn lên) cô sẽ cố gắng trình bày đẹp hơn để các em dễ đọc. Hôm đó, đến phiên tôi và Khôi trực nhật, tôi đến lớp sớm hơn ngày thường. Thấy Khôi đang thập thò ngoài cửa lớp, tôi khẽ bước đến bên cậu ấy và nhìn vào. Trời ơi! Cô Vân đang mải mê nắn nót tập viết; thảo nào, những giờ giảng gần đây chữ cô viết khác hẳn ngày đầu. Đang viết, bỗng nhiên viên phấn trên tay cô rơi xuống, cô ngồi thụp xuống đất, mặt nhăn lại đau đớn. Cô dùng tay trái nắn bóp tay phải khá lâu. Hình như đau quá, cô lấy tay lau nước mắt. Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ: - Cô ơi, cô làm sao thế? Em đi báo với các thầy, cô ở văn phòng nhé? - Không sao đâu các em ạ, một lát là khỏi thôi. Thỉnh thoảng, cô lại bị như thế. Chả là mảnh đạn còn trong cánh tay cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi trở trời là vết thương lại tấy lên đấy thôi. Tôi quay lại nhìn Khôi. Bỗng nó cúi đầu, rơm rớm nước mắt, giọng nó nghèn nghẹn: - Cô ơi! Cô tha lỗi cho em, em có lỗi với cô. Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến: - Không sao, cô không giận các em đâu. Thôi chúng ta cùng chuẩn bị đi, sắp đến giờ học rồi. Phỏng theo Phan Thị Đoan Trang (Tạp chí Vì trẻ thơ, số 119, tháng 12-2000) |
II. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ( câu 1, 2, 7, 8); khoanh vào chữ “Đúng” hoặc “Sai”(câu 4) và hoàn thành các câu (3, 5, 6, 9, 10) :
Câu 1: Giờ giảng văn đầu tiên, chữ viết trên bảng của cô Vân thế nào ?
A. nét chữ nắn nót rất đẹp. B. nét chữ run run, không thẳng hàng.
C. nét chữ run run. D. nét chữ đẹp nhưng không thẳng hàng
Câu 2: Thái độ lúc đầu của Khôi đối với cô giáo như thế nào ?
A. Chê bai chữ viết của cô. B. Xì xầm nói xấu cô.
C. Chăm chú theo dõi cô viết. D. Không nghe cô giảng bài.
Câu 3: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng :
Mảnh đạn còn trong ……….. … cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi ……………. là
vết thương lại tấy lên rất đau.
Câu 4: Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ “Đúng” hoặc “Sai” .
Thông tin |
Trả lời |
|
Cô Vân luôn đến lớp sớm để tranh thủ luyện viết chữ trên bảng. |
Đúng |
Sai |
Cô Vân bị thương ở tay nên không thể viết bảng được. |
Đúng |
Sai |
Mỗi khi trở trời là vết thương ở tay cô Vân lại tấy lên rất đau. |
Đúng |
Sai |
Cô Vân rất vui khi thấy các em biết quan tâm và nhận lỗi với cô. |
Đúng |
Sai |
Câu 5: Em có nhận xét gì về việc làm của cô giáo Vân và thái độ đối với Khôi ?
......................................................................................................................................................................... |
Câu 6: Em rút ra bài học gì qua truyện đọc trên ?
.......................................................................................................................................................................... |
Câu 7: Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?
“Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to:
- Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá!”
A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
C. Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê.
D. Giải thích cho bộ phận đứng trước.
Câu 8: Từ nào dưới đây có thể thay thế từ giận trong câu: " Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến:
- Không sao, cô không giận các em đâu."
A. buồn B. thương C. trách D. ghét
Câu 9: Tìm 2 từ có thể thay thế từ hoảng hốt trong câu: “Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ:”
2 từ có thể thay thế là:................…………...…………….....................................................................
Câu 10: Viết lại câu văn sau cho hay hơn ( bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm hoặc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,…) :
“ Đôi mắt bé nhìn tôi cười toe toét.”
................................................................................................................ |
B. Phần viết
1. Chính tả : ( 15phút)
Chiều ngoại ô Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo Nguyễn Thụy Kha |
2.Tập làm văn :
Đề bài : Hãy tả cô giáo (thầy giáo) mà em yêu quý.
ĐÁP ÁN
MÔN TIẾNG VIỆT – Lớp 5
A. Kiểm tra Đọc: 10 điểm
I. Đọc tiếng:
1. Đọc thành tiếng: 2 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ (1điểm)
- Nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, rõ nghĩa (0,25 điểm)
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm (0,25điểm)
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (0,5 điểm)
2. Trả lời câu hỏi: (1 điểm)
* Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm
Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm.
Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm.
II. Đọc hiểu:7 điểm
Câu |
Đáp án |
Điểm |
Ghi chú |
|||||||||||||||
1 |
B |
0.5 |
|
|||||||||||||||
2 |
A |
0.5 |
|
|||||||||||||||
3 |
Điền lần lượt từ: cánh tay, trở trời |
0.5 |
Điền đúng 1 từ ghi 0,25 điểm |
|||||||||||||||
4 |
|
1,0 |
Khoanh đúng mỗi ý ghi 0,25 điểm |
|||||||||||||||
5 |
- Cô Vân là người chăm chỉ, kiên trì vượt khó, thương yêu học sinh. - Cô Vân luôn cố gắng trong công việc và có lòng bao dung với học sinh. - Cô Vân là người phụ nữ dũng cảm, giỏi giang và hiền dịu. - ….. |
0,5 |
HS có thể nêu được ý phù hợp với nội dung bài: 0,5 điểm |
|||||||||||||||
6 |
VD: Bài học được rút ra: - Phải biết cố gắng vươn lên trong học tập và biết yêu thương, giúp đỡ mọi người. - Phải biết tôn trọng và thông cảm với người khác, biết tha thứ cho người khác khi họ hối hận và sửa chữa lỗi lầm. - Phải kính yêu thầy cô giáo, sẵn sàng nhận lỗi khi mình làm sai. - ...... |
1 |
HS có thể nêu được 1 ý hoặc có ý phù hợp với nội dung bài: 1 điểm
|
|||||||||||||||
7 |
A |
0.5 |
|
|||||||||||||||
8 |
C |
0.5 |
|
|||||||||||||||
9 |
VD thay từ: vội vàng, vội vã, vội, …. |
1 |
Đúng 1từ ghi 0,5 điểm |
|||||||||||||||
10 |
VD: Câu văn sau khi viết lại. - Đôi mắt bé sáng long lanh nhìn tôi cười toe toét. - Đôi mắt bé đen láy, tròn như hai viên bi nhìn tôi cười toe toét. - Đôi mắt bé trong veo nhìn tôi cười toe toét. - ..... |
1 |
HS dùng từ ngữ miêu tả hoặc so sánh để viết được câu văn hay phù hợp cho 1 điểm. |
B. Kiểm tra Viết: 10 điểm
I. Viết Chính tả: 2 điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 2 điểm.
- Sai lỗi chính tả (gồm âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định) : trừ điểm như sau:
+ 1 lỗi: trừ 0, 25 điểm;
+ 2 - 3 lỗi : trừ 0,5 điểm;
+ 4 lỗi: trừ 0,75 điểm;
+ 5 lỗi: trừ 1 điểm;
+ 6 - 7 lỗi: trừ 1,25 điểm;
+ 8 lỗi trở lên: trừ 1,5 điểm.
* Lưu ý:
- Không trừ điểm về chữ viết và trình bày.
- Những lỗi sai giống nhau chỉ tính trừ một lần điểm.
II. Tập làm văn :8 điểm
Đảm bảo các yêu cầu sau :
Viết được bài văn theo yêu cầu của đề; đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài; bố cục rõ ràng; diễn đạt mạch lạc; dùng từ đúng; không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng sạch sẽ; lời văn tự nhiên, trong sáng.
Cụ thể:
Mở bài : Giới thiệu được thầy(cô) giáo sẽ tả. (1điểm)
Thân bài :
+ Tả được những nét khái quát về thầy(cô) giáo mình yêu quý. (4 điểm)
+ Tả được một vài chi tiết nổi bật về thầy(cô) giáo. (1 điểm)
+ Biết sử dụng được từ hai biện pháp nghệ thuật trở lên để tả. (1điểm)
Kết bài : Nêu được suy nghĩ và cảm nghĩ đối với thầy(cô) giáo vừa tả. (1điểm)
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.