Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết ôn thi TN: Lớp 12
VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
(Vận dụng mô hình trường học mới)
Mục tiêu bài học.
Hướng dẫn học sinh ôn tập những tri thức về viết đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống, phục vụ tốt cho công việc ôn thi THPT QG.
- Kiến thức.
– Nắm được cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống.
– Vận dụng kiến thức về kiểu bài vào phân tích văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Kĩ năng.
– Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đoạn văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
– Hiểu, mở rộng, viết đoạn văn nghị luận XH một cách hấp dẫn sáng tạo.
- Thái độ.
– Giáo dục HS có nhận thức, tư tưởng và hành động đúng đắn trước các hiện tượng đời sống thường ngày.
Tổ chức giờ dạy.
- Ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra bài cũ
– Lồng vào phần tổng kết
- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động giáo viên – học sinh | Nội dung |
* Hoạt động 1: Khởi động (5p): Hs điều hành trên cơ sở chuẩn bị trước ở nhà Hs chiếu đoạn video về các hiện tượng được quan tâm trong đời sống xã hội đó là: – Bạo lực học đường – Nghiện điện thoại thông minh – Sống ảo – An toàn giao thông – hiến máu nhân đạo, mùa hè tình nguyện Hs đưa ra 2 câu hỏi: H: Bạn hãy cho biết đoạn video trên phản ánh những hiện tượng nào trong đời sống xã hội? H: Hãy phân loại: hiện tượng tiêu cực / tích cực từ ví dụ trên HĐ cá nhân, trình bày sẻ GV dânx dăts: Trong cuôcj songs hiênj nay, có vô vàn nhưngx sưj viêcj, hiênj tươngj đáng bàn luânj và suy ngâmx. Và câu chiêms 2 điêmr trong đề thi THPT Quốc gia là viêts 1 đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ . Tuy nhiên rất nhiều các bạn học sinh lúng túng , chưa biết cách viết được đoạn văn nghị luận này cho hay, cho hợp lý. B ài h ọ c h ôm nay là một số g ơ ị ý gi úp cac e ghi đi êmr hi ê ụ qu ả trong vi êts đo ạn v ăn NLXH. * Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức – PP: phát vấn, thảo luận. – TG: (15 phút) GV giới thiệu mục tiêu bài học cho học sinh nắm bắt khái quát – Nhắc lại khái quát kiến thức về đoạn văn – Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đoạn văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. H: Thế nào là đoạn văn? Đoạn văn có những đặc điểm gì về nội dung và hình thức? H: Đoạn văn thường được trình bày theo những kết cấu nào?
HĐ cá nhân, trình bày chia sẻ GVKL slide 2: Khái niệm đoạn văn, slide 3: sơ đồ cách trình bày đoạn văn
– Đoạn văn trình bày theo cách quy nạp – Đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch – Đoạn văn trình bày theo cách tổng phân hợp GV bôr sung: – Đối với đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ thì thí sinh phải trình bày theo đúng hình thức của một đoạn văn ( tức là không được xuống dòng) dụng lượng hợp ly nhất là khoảng 2/3 tờ giấy thi,tương đương khoảng 20 dòng viết tay. – nên linh hoạt lựa chọn hình thức đoạn văn phù hợp. Tuy nhiên, nên ưu tiên sự lựa chọn hình thức tổng phân hợp để tạo ấn tượng về một văn bản hoàn chỉnh, độc lập, đầy đặn. GV lưu ý HS: Câu hỏi NLXH trong đề thi TN THPT GV phát vấn HS về bố cục kiểu bài NLXH HTĐS.
HĐ nhóm đôi, trình bày chia sẻ GVKL slide 4: Sơ đồ dàn ý đoạn văn NLXH về một hiện tượng đời sống
Trong phạm vi một đoạn văn ngắn, chỉ nên chọn một dẫn chứng mang tính tiêu biểu, điển hình và phù hợp làm nổi bật vấn đề nghị luận. Tuyệt đối tránh kể chuyện lan man dông dài. * Hoạt động 3. Hoạt động luyện tập – PP: Phát vấn, thảo luận, thực hành – TG: (20 phút)
Gv phát phiếu học tập cho Hs (câu chuyện về sống ảo)
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề: + Kiểu bài: + Thao tác LL: GT, CM, PT, BL + Phạm vi tư liệu: HĐ cá nhân, trình bày chia sẻ GV chốt
– Gv yêu cầu Hs lập dàn ý cho câu chuyện, rèn kĩ năng lập dàn ý cho đoạn văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết. (…) Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt dứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng. (Trích Bức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, tr. 76 – 77 NXB Hội Nhà văn, 2016) Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng sống ảo của giới trẻ ngày nay được đề cập đến trong phần đọc hiểu .
– HS đọc yêu cầu bài tập Thảo luận nhóm lớn- Sơ đôf tư duy Thời gian – 7 phút Đại diện nhóm báo cáo, điều hành chia sẻ GV chốt – slide 5,6
*Hoạt động 4. Hoạt động vận dụng – PP: Phát vấn, thảo luận. – TG: ( 1 phút) Yêu cầu HS về nhà viết thành đoạn văn hoàn chỉnh để giờ ôn tập sau GV chấm, chữa bài.
*Hoạt động 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng – PP: Phát vấn. – TG: (2 phút) Gv yêu cầu Hs tìm các hiện tượng khác trong đời sống: hiện tượng lãng phí; Ô nhiễm môi trường; Hoạt động từ thiện; Sống ảo… | – Bạo lực học đường – Nghiện điện thoại thông minh – Sống ảo – An toàn giao thông
I. Ôn kiến thức cơ bản
1. Khái quát về đoạn văn
– Khái niệm đoạn văn: – Đặc điểm: + Về nội dung: +Về hình thức: 2. Cách trình bày nội dung đoạn văn:
– Quy nạp – Diễn dịch – Tổng phân hợp
3. Kĩ năng viết đoạn văn NLXH về hiện tượng đời sống
a. Bố cục của kiểu bài
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận b. Thân bài: – Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng – Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh – Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực; tác hại – hậu quả (nếu là hiện tượng tiêu cực) – Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu hiện tượng tiêu cực) – Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân c. Kết bài: Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội
II. Luyện tập
1. Tìm hiểu đề – Kiểu bài: – Thao tác LL: GT, CM, PT, BL – Phạm vi tư liệu:
2. Lập dàn ý:
a. Mở đoạn: – Hiện tượng sống ảo trên mạng xã hội của giới trẻ hiện nay. b. Thân đoạn: – Giải thích: sống ảo là cuộc sống khác của một con người, một cuộc sống tồn tại trên các mạng xã hôi; không đúng với hoàn cảnh ngoài đời… – Thực trạng: Con người trong thời đại ngày nay đang sống trong một thế giới số, nơi mọi hoạt động đều tự gắn chặt với thế giới số. – Nguyên nhân: Sự phát triển mạnh mẽ của thế giới số; cuộc sống ảo luôn chứa đựng nhiều điều bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị cuốn hút về phía ấy… – Hậu quả: Họ không quan tâm tới thế giới thực tại quanh mình. Cuộc sống của họ diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube… họ tự cô lập mình với thế giới thực, nhiều hậu quả đau lòng có thể nảy sinh từ đây…. – Giải pháp: + Con người hòa nhập vào cuộc sống thực, tham gia các hoạt động xã hội tích cực, lành mạnh, biết trân trọng những giá trị hiện hữu quanh ta, làm cho cuộc sống con người thực sự có ý nghĩa hơn…. + Mỗi người cần nhận thức rõ tác dụng của việc sử dụng công nghệ số và tác hại khi lạm dụng nó…. c. Kết đoạn: Khái quát lại về hiện tượng, suy nghĩ của người viết III. Vận dụng
IV. Tìm tòi, mở rộng Các hiện tượng khác trong đời sống: hiện tượng lãng phí; Ô nhiễm môi trường; Hoạt động từ thiện; Sống ảo… |
- Củng cố – dặn dò. (2 phút)
– Củng cố: Gv yêu cầu Hs nắm được bố cục của kiểu bài
– Phát vấn, chia sẻ về cách viết một đoạn văn hay (Học sinh cùng giáo viên chia sẻ)
– Dặn dò: Gv yêu cầu Hs về nhà viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ về một trong các vấn đề được đưa ra phần khởi động.
Cách ghi điểm khi viết đoạn văn nghị luận xã hội
Đối với đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ, điều cơ bản đầu tiên thí sinh cần ghi nhớ là không được ngắt xuống dòng.
Theo cấu trúc đề tham khảo thi THPT quốc gia 2017, khác biệt lớn nhất trong đề nghị luận xã hội là yêu cầu viết một đoạn văn, thay vì một bài hoàn chỉnh. Câu hỏi nghị luận xã hội yêu cầu viết đoạn văn khoảng 200 chữ, luận bàn về một vấn đề thể hiện qua một nhận định, một khái niệm, một bài học hay một thông điệp… được rút ra từ ngữ liệu phần đọc hiểu. Đặc điểm này chi phối hệ thống câu hỏi đọc hiểu của đề bài cũng như quá trình triển khai câu hỏi đọc hiểu của thí sinh.
TS Ngữ văn Trịnh Thu Tuyết chia sẻ một số cách ghi điểm khi viết đoạn văn nghị luận xã hội.
Với thiết kế đề thi như trên, nếu suy nghĩ và trả lời sâu, chắc ở phần đọc hiểu, thí sinh sẽ rất thuận lợi khi triển khai vấn đề ở câu nghị luận xã hội. Bởi vấn đề nghị luận không thể đi chệch khỏi nội dung tư tưởng quan trọng bao trùm nhất từ văn bản đọc hiểu. Nội dung trả lời câu hỏi do đó sẽ liên quan gần như trực tiếp tới đoạn văn nghị luận xã hội.
Tuy nhiên, học sinh cần lưu ý phương pháp làm bài, tránh kể lể, nhắc lại những chi tiết trong ngữ liệu đọc hiểu hoặc chép lại phần đọc hiểu “lắp ghép” vụng về vào đoạn nghị luận xã hội.
Với dung lượng khoảng 200 chữ, quỹ điểm là 2 và vấn đề nghị luận đã được khai thác sâu kỹ ở phần đọc hiểu, đoạn viết nghị luận xã hội nên dành thời gian nhiều nhất là 20-25 phút. Thí sinh tránh lan man dài dòng ở câu hỏi này, làm ảnh hưởng tới quỹ thời gian cho câu nghị luận văn học có quỹ điểm nhiều nhất trong đề.
Khi viết đoạn văn 200 chữ, thí sinh cần chú ý trình bày đúng quy tắc một đoạn văn là không ngắt xuống dòng. Dung lượng an toàn của một đoạn là 2/3 tờ giấy thi, tương đương khoảng 20 dòng viết tay.
Thí sinh nên linh hoạt lựa chọn hình thức đoạn văn phù hợp, có thể là diễn giải, quy nạp, tổng phân hợp… Tuy nhiên, nên ưu tiên sự lựa chọn hình thức tổng phân hợp để tạo ấn tượng về một văn bản hoàn chỉnh, độc lập, đầy đặn.
Cần lưu ý nguyên tắc viết đoạn, tránh kể lể bàn luận lan man trùng lặp. Phần mở đoạn và kết đoạn chỉ nên viết trong một câu ngắn gọn. Trong đó mở đoạn giới thiệu vấn đề nghị luận, thân đoạn triển khai nội dung nghị luận, kết đoạn viết về bài học cho bản thân…
Trong phạm vi một đoạn văn ngắn, chỉ nên chọn một dẫn chứng mang tính tiêu biểu, điển hình và phù hợp làm nổi bật vấn đề nghị luận. Tuyệt đối tránh kể chuyện lan man dông dài.