1. Các dạng bài tập tìm lỗi sai trong tiếng Anh

Có hai dạng lỗi sai cơ bản là: lỗi sai chính tả và lỗi sai ngữ pháp

– Lỗi sai chính tả: Một từ hay một cụm từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu “s”/ “es”, cách viết từ, hoặc cụm từ sai).

– Lỗi sai ngữ pháp: Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Để làm tốt dạng bài này, các bạn học sinh cần nắm vững rất nhiều ngữ pháp tiếng Anh. Các lỗi sai thường gặp về ngữ pháp trong dạng bài viết này sẽ được tổng hợp đến các bạn học sinh ở phần tiếp theo.

2. Các lỗi sai ngữ pháp thường gặp trong dạng bài tập tìm lỗi sai 

a. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. 

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).

“Who” ở đây là thay cho “pupils” vì đây động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức là ở dạng số nhiều. Lỗi sai là C.

b. Sai về thì của động từ

Các bạn học sinh nên chú ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu để xác định đúng thì của động từ. 

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.

Do có trạng từ “yesterday” nên động từ phải chia ở thì quá khứ – lỗi sai B

c. Sai đại từ quan hệ

Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that…đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật….Nắm rõ cách sử dụng của những động từ này sẽ giúp bạn dễ dàng tìm được lỗi sai.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

He gave (A) orders to the manager (B) whose passed them on to the foreman.

“Whose” là đại từ quan hệ đóng vai trò tính từ sở hữu. Trong câu này, ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ “manager”. Do đó, ta dùng “who” – lỗi sai cần tìm C

d. Sai về bổ ngữ

Các bạn học sinh cần phải chú ý khi nào dùng to infinitive, Bare infinitive hoặc V – ing

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing new places (D).

Ta có cấu trúc “enjoy + V-ing” nên lỗi sai là C.

e. Sai về câu điều kiện

Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau.

Ví dụ : Xác định lỗi sai trong câu sau :

What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds ?

Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề “if” chia ở quá khứ. Vậy lỗi sai là C

f. Sai về giới từ

Giới từ thường đi thành cụm cố định như “to be fond of”, “to be fed up with”, “to depend on”, “at least”…

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau

We’re relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.

“To rely on sb”: tin cậy, trông đợi vào ai. Vậy lỗi sai cần tìm là B

g. Sai hình thức so sánh

Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các bạn học sinh có thể tìm hiểu cụ thể về các hình thức so sánh trong tiếng Anh tại đây.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D)

Đây là câu so sánh hơn vì có “than” – “as industrial” phải được chuyển thành “more industrial”. Vậy lỗi sai là B.

h. So...that... và such...that...

Ta có 2 cấu trúc câu sau:

So + adj/ adv + that + clause

Such + (a/ an) + adj + n + that + clause

Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day.

Có mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such...that... B là đáp án cần tìm.

t. Many và much

Các em học sinh cũng hay nhầm lẫn giữa many và much. Many dùng trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small flat.

People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.

 

 

  • Practice:

Xác định từ có gạch chân dưới cần phải sửa để câu sau trở thành chính xác:

1. My uncle lived (A) in Hanoi since (B) 1990 to 1998, but he is now living (C) in (D) Hue.

2. I'd like to go (A) on a holiday (B), but (C) I haven't got many (D) money.

3. My shoes need (A) mend (B) so (C) I take them (D) to a shoes-maker.

4. The weather is (A) more hot (B) as (C) it was (D) yesterday.

5. By the time (A) the (B) police come (C) the robber had run (D) away.

6. They had to (A) sell their (B) house because of (C) they needed (D) money.

7. The teacher said (A) that Peter had made (B) much (C) mistakes in (D) his essays.

8. Peter said (A) that it was (B) her which (C) had stolen (D) his suitcase.

9. It was so (A) a funny film (B) that (C) I burst out laughing (D).

10. Before (A) to go (B) out, remember (C) to turn off (D) the lights.

  • Đáp án

1. Key: B

Hint: Khi nói từ thời điểm nào đến thời điểm nào ta dùng from...to.

2. Key: D

Hint: Money là danh từ không đếm được nên ta phải dùng much thay cho many.

3. Key: B

Hint: Sau need là động từ nguyên thể có to – B là đáp án của câu.

4. Key: B

Hint: Cấu trúc so sánh bằng: as + adj/adv + as. Đáp án của câu là B.

5. Key: C

Hint: Nguyên tắc của tiếng Anh là 2 vế trong cùng một câu có sự tương tác về thì. Vế sau là quá khứ hoàn thành thì vế trước không thể là hiện tại – C là đáp án của câu.

6. Key: C

Hint: Sau because of phải là danh từ/đại từ/danh động từ - C là đáp án.

7. Key: C

Hint: Mistake là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.

8. Key: C

Hint: Thay cho her phải là who, which chỉ thay cho danh từ chỉ vật.

9. Key: A

Hint: Cấu trúc such + (a/an) + adj + n + that + clause. Ta dùng so trong cấu trúc so + adj/adv + that + clause.

10. Key: B

Hint: Sau giới từ before phải là Ving – B là đáp án của câu.

Trên đây là một số điểm cần lưu ý khi làm bài sửa lỗi sai trong đề thi Đại học có thể bạn chưa biết và một số bài tập thực hành giúp bạn rèn luyện và củng cố kiến thức đã học. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp một lượng kiến thức vừa đủ và phù hợp giúp bạn nắm vững một trong những phần "khó nhai' trong bài thi Đại học này.

 

Bài viết gợi ý: