TIẾNG VIỆT 4 SOẠN BÀI THẾ GIỚI CỦA SẮC MÀU

A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN

1. Nêu nhận xét của em về màu sắc của những sự vật dưới đây (SGK/61)

M: Những cây cột đá trong động Phong Nha được phủ một màu vàng lộng lẫy, trông như một cung điện.

Gợi ý:

- Cánh buồm hồng giữa trời và nước đã khiến cho vịnh Hạ Long thật sống động.

- Dòng thác Y-a-li trắng xóa tựa mây trời.

- Những sắc tím đậm nhạt của hoa lan vô cùng quyến rũ.

- Đôi cánh bướm hồng cam mỏng như giấy bóng chấp chới thật vui mắt.

- Nhừng đóa sen hồng tươi đang khoe sắc trên thảm lá xanh nõn.

- Nải chuối vàng nuột, quả trông thật hấp dẫn.

- Đóa hoa lộng lẫy khoe sắc đỏ như những cánh bướm.

3. Tìm lời giải nghĩa hoặc hình ảnh thích hợp với mỗi từ ngữ, ghi vào vở:

M: I - e

Ảnh a, b (SGK/63)

Gợi ý:

1 - e; 2 - d; 3 - c; 4 - Ảnh b; 5 - Ảnh a.

5. Đọc thầm bài thơ, trao đổi, trả lời câu hỏi:

1) Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh đẹp như thế nào? Dựa vào bài thơ, em hãy cùng bạn tả lại khung cảnh đó.

2) Mỗi người đến chợ Tết với nhừng dáng vẻ riêng ra sao? Nói tiếp đê hoàn thành câu:

- Những thằng cu áo đỏ ...

- Vài cụ già ...

- Cô yếm thăm ...

- Thằng em bé ...

- Hai người thôn ...

- Con bò vàng ...

3) Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ Tết có điểm gì chung?

4) Bài thơ là một bức tranh giàu màu sắc về chợ Tết. Em hãy tìm những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc ấy.

Gợi ý:

1) Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh: mặt trời lên nhuộm đỏ nhừng dải mây trắng, tô hồng những làn sương mai. Núi uốn mình trong chiếc áo lụa của rừng xanh. Đồi ửng son dưới ánh bình minh. Ruộng lúa cũng được thắp sáng bởi những tia nắng đỏ tím.

2) - Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon.

- Vài cụ già chống gậy bước lom khom.

- Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ.

- Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ.

- Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu.

- Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.

3) Mọi người đều háo hức, vui vẻ khiến không khí chợ Tết thêm tưng bừng, náo nhiệt.

4) Trắng, đỏ, hồng lam, xanh biếc, vàng, nắng tía, son, the xanh.

7. Đọc lại ba bài văn tả cây cối Cây mai tứ quý, Cây gạo, Sầu riêng và nêu nhận xét.

a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào? Đánh dấu + vào từng ô thích hợp (SGK/64).

b) Tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?

Các giác quan

Chi tiết được quan sát

- Thị giác (mắt nhìn)

Cây mai tứ quý:.. Cây gạo:.. sầu riêng:...

- Vị giác (lưỡi nếm)

Vị ngọt của trái sầu riêng

- Thính giác (tai nghe)

Cây gạo: tiếng chim hót.

- Khứu giác (mũi ngửi)

Hương thơm của sầu riêng: ...

c) Chỉ ra những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hóa này có tác dụng gì?

- So sánh

Cây mai tứ quý:... Cây gạo:... sầu riêng:...

- Nhân hóa

Cây gạo:...

Gợi ý:

a)

Bài

Quan sát từng bộ phận của cây

Quan sát từng thời kì phát triển của cây

Cây mai tứ quý

+

Cây gạo

+

(từng thời kì phát triển của bông gạo)

Sầu riêng

+

b)

Các giác quan

Chi tiết được quan sát

- Thị giác.

• Cây mai tứ quý: cao, dáng thanh, thân thẳng, tán tròn, gốc xòe rộng, lớn bằng bắp tay, đỉnh ngọn như một điểm, cành vươn đều, nhánh rắn chắc, cánh hoa ba lớp vàng thẫm, năm cánh đài đỏ tía, trái màu chín đậm, óng ánh, xum xuê xanh.

• Cây gạo: cành trĩu hoa đỏ mọng, cây cao lớn, quả múp míp, thon vút hai đầu, sợi bông đầy đặn, căng lên, mảnh vỏ tách ra, múi bông nở đều.

• Sầu riêng: hoa đậu từng chùm trắng ngà, cánh hoa nhỏ như vảy cá, nhụy li ti, trái lủng lẳng như tổ kiến, thân khẳng khiu, cành ngang thẳng đuột, lá xanh nhỏ xanh vàng, hơi khép như lá héo.

- Vị giác.

• Sầu riêng: béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn, vị ngọt đam mê.

- Thính giác.

• Cây gạo: ồn ã tiếng chim hót.

- Khứu giác

• Sầu riêng: thơm đậm, bay rất xa, lâu tan, ngào ngạt xông vào cánh mũi, thơm mùi thơm mít chín quyện hương bưởi, hoa thơm ngát, hương tỏa ngạt ngào.

c)

- So sánh

• Cây mai tứ quý: thân thẳng như thân trúc, cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, trái óng ánh như những hạt cườm.

• Cây gạo: cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng, hai đầu quả thon vút như con thoi, múi bông chín như nồi cơm chín, cây như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

• Sầu riêng: hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi, cánh hoa nhỏ như vảy cá, trái lủng lẳng trông giống tổ kiên, lá nhỏ xanh vàng, hơi khép như lá hẽo.

- Nhân hóa.

• Cây mai tứ quý: năm cánh đài đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái, tạo vật hào phóng và lo xa, tứ quý cần mẫn, thịnh vượng.

• Cây gạo: trở lại tuổi xuân, chấm dứt sự tưng bừng, ồn ã, trở về dáng vẻ xanh mát, trầm tư, cây hiền lành, quả gạo múp míp.

* Các hình ảnh so sánh và nhân hóa làm cho bài văn trở nên sinh động, cụ thể và hấp dẫn.

B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

2. a) Quan sát ảnh thiên nga. Nêu nhận xét của em về chim thiên nga. (SGK/66).

b) Nghe thầy cô kể (2 lần) câu chuyện Con vịt xấu xí của nhà văn An-đéc-xen.

Gợi ý:

Thiên nga là nừ hoàng trong các loài chim. Thiên nga trắng muốt, đẹp và lành như những cô tiên trong truyện cổ tích. Từng đôi thiên nga nhảy múa trên mặt nước điêu luyện như những vũ công trượt băng nghệ thuật.

3. Sắp xếp lại thứ tự các tranh dưới đây cho đúng với cốt truyện Con vịt xấu xí em vừa nghe kể. (SGK/66)

Thứ tự đúng là: ...........

Gợi ý:

Thứ tự đúng là: 2 - 1 - 3 - 4.

4. Trả lời câu hỏi:

a) Ai là “con vịt xấu xí” trong truyện này? Vì sao nhân vật đó bị xem là “xấu xí”?

b) Qua câu chuyện, An-đéc-xen muốn nói gì với các em? Chọn ý trả lời em thích:

- Đừng cho người khác là xấu xí chỉ vì họ không giống mình.

- Đừng lấy mình làm mẫu đế đánh giá người khác.

- Bạn sẽ xấu hố khi cùng hùa nhau dè bỉu một người.

- Thật tiếc cho những ai không cảm nhận được cái đẹp.

- Phải biết nhận ra cái đẹp của người khác, yêu thương người khác.

Gợi ý:

a) “Con vịt xấu xí” trong truyện là một con thiên nga. Nhân vật đó bị xem là xấu xí vì không giống vịt con: cố dài ngoẵng, thân hình gầy guộc.

b) Ý thứ nhất, thứ hai và thứ năm.

Bài viết gợi ý: