I- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Chủ đề là “vấn đề cơ bản, vấn đề trung tâm được tác giả nêu lên, đặt ra qua “nội dung cụ thể” của văn bản. Theo đó, khái niệm đề tài giúp người đọc xác định : Văn bản viết về cái gì ? Khái niệm chủ đề giải đáp câu hỏi : Vấn đề cơ bản của văn bản là gì ?
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản, phân biệt văn bản với những câu hỗn độn ; nó thể hiện trên hai bình diện :
- Về nội dung, văn bản cần phải xác định đề tài (đối tượng phản ánh), có chủ định của người tạo lập (bày tỏ ý kiến, quan niệm, cảm xúc,... nhằm tác động đến nhận thức, hành động và tình cảm của người đọc).
- Về cấu trúc hình thức, tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện qua nhan đề, sự sắp xếp các phần, mục tạo nên sự thống nhất trong nhận thức, hành động và tình cảm của người đọc.
II – HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
1. Chủ đề của văn bản
a) Trong văn bản Tôi đi học, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường lần đầu tiên trong thời thơ ấu của mình. Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng nao nức khôn nguôi.
b) Chủ đề của bài văn : Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. c) Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản nói tới.
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
a) Để có thể biết được văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên, phải căn cứ vào :
- Nhan đề :Tôi đi học.
- Nhiều câu nhắc tới kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời, như :
+ Hằng năm, cứ vào cuối thu...
+Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy...
+ Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường...
+ Hôm nay tôi đi học.
b) Văn bản Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại cảm giác trong sáng” nảy nở trong lòng nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời :
+ Hằng năm..., lòng tôi lại nao nức ...
+Tôi quên thế nào được...
+ Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ..., lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
- Các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn đi vào lớp:
+ Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần / lần này tự nhiên thấy lạ
+ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi hôm nay tôi đi học
+ Không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa
+ Cảm thấy mình trang trọng
+ Trước đó mấy hôm, trường đối với tôi là một nơi xa lạ trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm
+ Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ
+ Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi ... Cảm thấy mình chơ vơ...
3. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự thể hiện tập trung chủ đề đã xác định trong văn bản ấy, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
Để đảm bảo tính thống nhất đó, từ nhan đề đến các đề mục, nhiều câu trong văn bản đều thể hiện ý của chủ đề.
III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản Rừng cọ quê tôi :
a) Văn bản trên nói về rừng cọ ở quê của tác giả (đối tượng) và về nỗi nhớ rừng cọ (vấn đề). Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo trình tự:
- Nêu một ý khái quát về vẻ đẹp của rừng cọ.
– Miêu tả hình dáng cây cọ (thân, lá).
- Kỉ niệm gắn bó với cây cọ.
- Cuộc sống ở quê gắn bó với cây cọ.
– Khẳng định nỗi nhớ về cây cọ. Trật tự sắp xếp cấu trúc như trên là hợp lí, không thể thay đổi.
b) Chủ đề của văn bản Rừng cọ quê tôi là : Rừng cọ quê tôi.
c) Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Điều đó thấy rõ qua một cấu trúc văn bản (như ý (a) đã trình bày).
d) Các từ ngữ, các cầu tiêu biểu trong bài thể hiện chủ đề của văn bản :
- Rừng cọ quê tôi
- Rừng cọ trập trùng
-Thân cọ
— Búр сọ
- Lá cọ
2. Các ý làm cho bài viết lạc đề : b, c, e. 3. Có thể sửa thêm cho các ý : b, g.