I. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại, trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như thế thì con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn.
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tranh nói lạc đề.
II. PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
1. Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lùng biếng như ngày hột thị dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
Thành ngữ thứ nhất dùng để chỉ cách nói dài dòng, rườm rà. Thành ngữ thứ hai dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
- Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. Rõ ràng điều đó làm cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn.
- Khi giao tiếp, cần chú ý đến nói ngắn gọn, rành mạch.
2. Xác định những cách hiểu khác nhau đối với câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
Câu trên có thể được hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” hay cho “truyện ngắn”. Nếu “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” thì câu trên có thể hiểu là: “Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn”.
Nếu “của ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn” thì câu trên có thể hiểu là: “Tôi đồng ý với những nhận định của một (những người nào đó về truyện ngắn của ông ấy” (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).
Như vậy trong giao tiếp, cần tránh cách nói mơ hồ.
III. PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Văn bản Người ăn xin.
- Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người vào hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi), cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân tình, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.
- Có thể rút ra được bài học:
Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Không phải vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự.
IV. LUYỆN TẬP
1. Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta đã khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
-Vàng thì thử lửa thử than, Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
- Chẳng được miếng thịt miếng xôi, Cũng được lời nói cho nguoi tấm lòng.
- Một lời nói quan tiền thúng thóc,
Một lời nói dùi đục cẳng tay.
- Một câu nhịn là chín câu lành.
2. Biện pháp tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm và nói tránh.
Ví dụ: - Thay vì chê bài viết của người khác dở, ta nói “bài viết chưa được hay”.
- Trong bài Khóc Dương Khuê, Nguyễn Khuyến đã viết:
- “Bác Dương thôi đã thôi rồi ...”
3. Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói lớt.
c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.
Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
4. Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì:
a) Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt trên.
b) Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ đụng chạm đến thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ sự đụng chạm, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ phương châm lịch sự, người nói dùng những cách diễn đạt trên.
c) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết những phương châm hội thoại có liên quan đến những thành ngữ này:
- Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết phương châm lịch sự.
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức).
- Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).