ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019
CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 09
Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh:.......................................................................
Số báo danh:............................................................................

 

I.    ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
                                                          "Sẽ là dối lòng nếu không thừa nhận trái tim tan vỡ, nhưng...”
        Sẽ là dối lòng mình nếu nói rằng không mong chờ một chiến thắng.
        Sẽ là dối lòng mình nếu không thừa nhận cảm thấy trái tim tan vỡ khi đội tuyển chịu thất bại ở những giây cuối

        Nhưng tôi nghĩ kết quả như vậy thậm chí còn tuyệt vời hơn về lâu dài.
        Kết quả trận chung kết này tốt ở chỗ nó nhắc nhở tất cả chúng ta công việc còn ngổn ngang những thứ phải làm. Một chiến thắng dễ đưa chúng ta đến với sự ngạo mạn nguy hiểm.
         Kết quả này cũng dạy cho chúng ta cách yêu những điều không hoàn hảo. Yêu cả trong những lúc đau lòng. Trân trọng và nhìn nhận sự cống hiến, chứ không đặt điều kiện tình yêu của mình vào sự tuyệt đối – một thứ quá mong manh.
         Kết quả này cũng dạy cho chúng ta phải học cách vui với những gì mình đạt được, dù không thật sự tuyệt đối. Niềm vui dựa vào chiến thắng cũng giống như một chất nghiện, nó liên tục cần những thứ lớn hơn, to tát hơn để tiếp tục vui. Nếu không biết kiểm soát nó, nó biến chúng ta thành những người đòi hỏi vô lý. Nó cũng làm chúng ta quên lý do nên vui.
        Cuối cùng, điều to lớn nhất chúng ta học được ở U23 Việt Nam lần này là với những nỗ lực đến kiệt cùng, với kỷ luật sắt đá, với niềm tin tuyệt đối, và cái tôi của từng cá nhân gạt qua một bên nhường cho tinh thần đồng đội mãnh liệt, họ đã làm được điều kỳ diệu đến không tưởng.
         Bao nhiêu người thấm được điều này? Tôi hy vọng là nhiều, rất nhiều. Và biến nó thành động lực cho chính mình để đặt cho mình một mục tiêu khó hơn, thách thức hơn, và có quyết tâm cao hơn để vượt qua.
         Tôi mong mỏi có những cuộc tập hợp, những cuộc xuống đường trong lòng mỗi người người. Và mong rằng nó kéo dài mãi. Nó biến sự hân hoan và ngưỡng mộ thành năng lượng để chúng ta tự chiến thắng trong trận chiến của riêng mình.
         Nếu được như thế, thì cái mà đội tuyển U23 đem lại không chỉ là “mua vui cũng được một vài trống canh” mà thực sự là một sự thay đổi đẹp đẽ trên dải đất chữ S này. Thế nên hãy buồn hãy khóc. Hãy ôm nhau thổn thức vì một giấc mơ vuột trôi đi. Nhưng sau đó hãy gạt nước mắt và đứng thẳng dậy. Để đất nước này đẹp hơn, không thể chỉ dựa vào các chàng trai vàng. Các em ấy đã cho chúng ta một cảm hứng mạnh mẽ, một sự tự tin chưa từng có. Nhưng chúng ta phải cùng xắn tay áo lên và hành động.
         Riêng tôi, năm nay tôi sẽ quyết tâm rũ bỏ thể trạng yếu đuối mà 40 năm qua không thay đổi được. Bắt đầu bằng việc chạy. Tối sẽ chạy half marathon (cự ly chạy bộ 21 km) trong năm 2018. Và sẽ không gì làm lung lay được mục tiêu này.
        Còn bạn thì sao?

                                                                                          (Trần Vinh Dự - newzing.vn 27/01/2018)
 
Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ ngữ pháp được sử dụng trong hai câu văn mở đầu văn bản.
Câu 2: Vì sao tiến sĩ Trần Vinh Dự lại khẳng định: “kết quả như vậy thậm chí còn tuyệt vời hơn về lâu dài”?
Câu 3: Theo anh/chị, thế nào là “những cuộc tập hợp, những cuộc xuống đường trong lòng mỗi người”?
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với thông điệp mà tác giả đưa ra “Chúng ta phải cùng xắn tay áo lên và hành
động” không? Vì sao?
 

II.    LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ nội dung văn bản Đọc – hiểu và hình ảnh U23 Việt Nam được đón chào giữa rừng cờ, rừng hoa và biển người trong ngày trở về Tổ quốc, 28/1/2018, gợi cho anh/chị những bài học cuộc sống gì? Hãy trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ).
Câu 2 (5,0 điểm):
Kết lại bài thơ “Vội vàng”, nhà thơ Xuân Diệu viết:
                                                        Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm

                                                        Ta muốn ôm

                                                        Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

                                                        Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

                                                        Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

                                                        Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

                                                        Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

                                                        Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,

                                                        Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

                                                       - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
                                                                                                 (Vội vàng – Xuân Diệu – SGK Ngữ văn 11 tập Hai)

Trong phần kết của bài thơ “Sóng” nữ sĩ Xuân Quỳnh viết:
                                                                Cuộc đời tuy dài thế

                                                                Năm tháng vẫn đi qua

                                                                Như biển kia dẫu rộng

                                                                Mây vẫn bay về xa.

                                                                Làm sao được tan ra

                                                                Thành trăm con sóng nhỏ

                                                                 Giữ biển lớn tình yêu.

                                                                 Để ngàn năm còn vỗ.
                                                                           (Sóng – Xuân Quỳnh – SGK Ngữ văn 12 tập Một)

Cảm nhận của anh/chị về khát vọng sống của hai nhà thơ qua các khổ thơ trên.
 
                                                                             HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I.    ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm):

Biện pháp tu từ điệp cấu trúc cú pháp/ Biện pháp điệp cấu trúc cú pháp.
Câu 2 (0,5 điểm):
Tiến sĩ Trần Vinh Dự khẳng định: “kết quả như vậy thậm chí còn tuyệt vời hơn về lâu dài” vì:
-    Kết quả này nó nhắc nhở tất cả chúng ta công việc còn ngổn ngang những thứ phải làm;
-    Kết quả này cũng dạy cho chúng ta cách yêu những điều không hoàn hảo.
-    Kết quả này cũng dạy cho chúng ta phải học cách vui với những gì mình đạt được, dù không thật sự tuyệt đối.
-    Kết quả này là động lực để chúng ta phấn đấu.
* Để đạt 0,5 điểm, câu trả lời cần nêu được ít nhất ba ý để lí giải.
Câu 3 (1,0 điểm):
Những cuộc tập hợp, những cuộc xuống đường trong lòng người là:
-    Ý thức tham gia vào những phong trào tập thể, mang tính tự nguyện thể hiện lòng cảm phục, ngưỡng mộ, sự đồng lòng nhất trí về một vấn đề nào đó; (0,25 điểm)
-    Nêu cao tinh thần đoàn kết, tinh thần dân tộc, tính cộng đồng: sự gắn kết có ý thức giữa cá nhân với tập thể; giữa công dân với Tổ quốc; (0.5 điểm)
-    Thể hiện tình yêu cuộc sống, tình yêu Tổ quốc; khát vọng cống hiến của mỗi người đối với xã hội. (0,25điểm)
Câu 4 (1,0 điểm):
Đây là câu hỏi mở, Thí sinh có thể tự do bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một phần. Yêu cầu lí giải quan điểm một cách thuyết phục, hợp lí. Gợi ý (theo hướng đồng tình):
-    Việc xây dựng xã hội không chỉ là trách nhiệm của riêng cá nhân ai, cũng không thể phó thác trông chờ vào ai. Mỗi người dù ở bất cứ vị trí, lứa tuổi nào đều phải có ý thức phấn đấu, cống hiến sức lực nhỏ bé của mình cho xã hội tùy theo năng lực của bản thân (0,5 điểm).
-    Cùng xắn tay áo lên và hành động: việc cống hiến không thể nói xuông mà phải bằng những hành động thiết thực, cụ thể của bản thân (0,25 điểm).
-    Trình bày ngắn gọn một vài hành động thiết thực, cụ thể của bản thân... (0,25 điểm).
II.    LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):

1.    Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)
Có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng – phân – hợp...
2.    Xác định đúng vấn đề cần nghị luận(0,25 điểm):
Bài học cách sống, quan điểm sống.
3.    Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm):
Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được suy nghĩ về những bài học cuộc sống rút ra được từ nội dung văn bản và hình ảnh cờ hoa chào đón đội tuyển U23 trở về.
 Gợi ý hướng giải quyết:
-    Nội dung văn bản Đọc – hiểu không chỉ là thái độ, tâm trạng của tác giả về sự kiện thi đấu của đội U23 Việt Nam vừa qua mà còn là suy ngẫm về sự thay đổi của mỗi cá nhân để đóng góp cho xã hội. Hình ảnh rừng người và cờ hoa chào đón đội tuyển ngày trở về không chỉ thể hiện tấm lòng của người hâm mộ mà còn là biểu hiện của tinh thần dân tộc, của sự đoàn kết và niềm tự hào. (0,25 điểm)
-    Bài học cuộc sống:
+ Bài học về cách sống cống hiến, sống hết mình, ý chí vượt qua khó khăn thử thách và làm nên những thành công làm rạng danh dân tộc. Sống để có thể ngẩng cao đầu và được chào đón huy hoàng, đề ghi dấu trong lòng người khác; (0,25 điểm)
+ Chúng ta chỉ có thể được cộng đồng đón nhận khi biết hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, biết sống yêu thương, kỷ luật, trách nhiệm, đoàn kết (0,25 điểm).
+ Phê phán lối sống ích kỉ, cá nhân; sự suy đồi xuống cấp về đạo đức, lối sống (tham ô, tham nhũng...) đánh mất danh dự, đánh mất chính mình làm tổn hại đến quốc gia, dân tộc. (0,25 điểm).
Trong quá trình lập luận, cần lấy dẫn chứng liên hệ (đặc biệt đối với bản thân đã lựa chọn cách sống như thế nào? đã rèn luyện những điều gì? đã có những hành động cụ thể gì với tư cách một công dân trẻ đang trong giai đoạn sắp bước vào ngưỡng cửa cuộc đời?).
4.    Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
5.    Sáng tạo (0,25 điểm):
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2 (5,0 điểm)
1.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm):
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Ket bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
2.    Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
Niềm yêu sống, khát sống của hai nhà thơ Xuân Diệu và Xuân Quỳnh, thể hiện qua các đoạn thơ.
3.    Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ. Giám khảo tham khảo một số gợi ý sau để đánh giá chính xác bài viết:
a.    Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận, trích dẫn hai đoạn thơ (0,25 điểm).
b.    Cảm nhận về khát vọng sống của hai nhà thơ qua các đoạn thơ: (2,5 điểm)
*    Điểm chung: (0,5 điểm)
-    Cảm thức về sự chảy trôi của thời gian cuộc sống, sự hữu hạn của đời người trước sự vô hạn trường cửu của tự nhiên.
-    Khát vọng sống mãnh liệt: sống hết mình, tận hiến, tận dâng.
*    Điểm riêng: (2,0 điểm)
Trong sự gặp gỡ giao thoa về nhận thức sống, quan điểm sống, mỗi nhà thơ lại có cách biểu đạt khác nhau làm nên cái hay, hấp dẫn cho các bài thơ đồng thời thể hiện tài năng nghệ thuật và phong cách tác giả.
 - Khát vọng sống của Xuân Diệu trong bài thơ “Vội vàng” (1,0 điểm)
+ Thể hiện tình yêu cuộc sống nồng nàn tha thiết, mãnh liệt đắm say.
+ Cách ứng xử trước thời gian: là một cuộc chạy đua, sống gấp gáp, tận hưởng từng phút, từng giây, tận hưởng rộng, tận hưởng sâu  thần thái, sắc điệu riêng của Xuân Diệu, một nhà thơ luôn cuống quýt, vội vàng.
+ Nghệ thuật: thể thơ tự do, nghệ thuật tăng tiến; dùng các động từ, tính từ mạnh; nhịp thơ nhanh, sôi
nổi; hình ảnh thơ sáng tạo, mới mẻ, độc đáo:
++ Nhịp điệu thơ: Giục giã, hối thúc: Mau đi thôi!
++ Những động từ mạnh, tăng tiến chỉ động tác đắm say: ôm, riết, say, thâu,
++ Những danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tươi trẻ: non nước, cây, cỏ rạng, mùi thơm, ánh sáng...
++ Những tính từ biểu lộ cảm xúc: no nê, đã đầy...,
++ Những điệp từ, điệp cú pháp có tác dụng nhấn mạnh ý thể hiện sự nồng nhiệt đến vô cùng của một khát vọng được tận hưởng và tận hiến trước cuộc đời.
++ Hình ảnh thơ tươi mới, tràn trề sức sống: Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!
⇒  Tính triết luận của đoạn thơ: Lời giải đáp “Sống vội  vàng là sống như thế  nào”: không kéo dài được trường độ sống thì phải tăng cường độ sống, sống nhanh, sống tận hưởng, tận hiến, trân trọng từng giây phút quý giá của cuộc sống sao cho mỗi cuộc đời đều phải có ý nghĩa. Đây cũng là quan niệm sống tiêu biểu cho quan niệm về cái “Tôi” trong thơ Mới.
- Khát vọng sống của Xuân Quỳnh qua hai khổ thơ trong bài thơ “Sóng” (1,0 điểm)
+ Nhận thức về quy luật cuộc sống, mối quan hệ giữa cái hữu hạn và cái vô hạn, từ đó xuất hiện khát vọng sống hết mình trong tình yêu.
+ Cách ứng xử trước thời gian: tan hòa cái riêng vào cái chung, trở thành con sóng nhỏ vĩnh hằng để muôn đời được sống với tình yêu.
+ Nghệ thuật: thể thơ năm chữ, sáng tạo hình ảnh biểu tượng, nhịp thơ nhịp nhàng, giọng điệu tha thiết, chân thành:
++ Các hình ảnh đối lập: cuộc đời >< năm tháng; biển >< mây.
++ Cặp quan hệ từ đối lập: tuy – vẫn, dẫu – vẫn.
++ Hình ảnh biểu tượng sóng – một hiện tượng tự nhiên bất tử, để vượt qua quy luật cuộc sống, để sống hết mình trong tình yêu.
* Khát vọng cao cả muốn bất tử hóa, vĩnh viễn hóa tình yêu;
→ Một ước vọng lớn lao, một tâm hồn đẹp, chân thực được bộc lộ trong cách nói khiêm nhường giàu nữ tính “con sóng nhỏ” có sức mạnh làm nên cả đại dương bao la.
→ Cách ứng xử trước thời gian mang đậm dấu ấn tâm hồn nữ sĩ giàu trực cảm, luôn da diết khắc khoải trong hạnh phúc bình dị, đời thường đồng thời mang tinh thần thời đại khi con người luôn hướng tới cái ta chung, hướng tới cuộc đời chung, rộng lớn.
c.    Bình giá (1,0 điểm):
-    Tình yêu cuộc sống tha thiết mãnh liệt giúp con người làm nên việc có ích, có ý nghĩa trong cuộc sống: sống tận hiến, tận dâng;
-    Tình yêu cuộc sống giúp con người có những các ứng xử tích cực và tiến bộ trước thời gian: trân trọng tình yêu, hạnh phúc, trân trọng từng phút giây cuộc sống;
 -    Nét độc đáo trong cách thể hiện làm nên phong cách nghệ thuật cho từng tác giả, đáp ứng yêu cầu sáng tạo.
4.    Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
5.    Sáng tạo (0,5 điểm):
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
 

Bài viết gợi ý: