I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây

Hàng ngày, người ta online, đặc biệt là những người trẻ – những người chưa được trang bị để đối phó với điều này, và vì thế họ bị lạm dụng, bị làm tổn thương đến mức không thể tưởng tượng có thể sống tiếp tới ngày hôm sau nữa hay không, và một số thảm kịch đã xảy ra. Nó không còn ở trong thế giới ảo nữa.

ChildLine — một tổ chức phi lợi nhuận của Anh chuyên giải quyết những vấn đề của người trẻ đã đưa ra một thống kê đáng kinh ngạc vào năm ngoái: từ năm 2012 tới 2013, các cuộc gọi và email yêu cầu được giúp đỡ liên quan tới xúc phạm trong thế giới ảo tăng tới 87%.

Một phân tích tổng hợp cho thấy, lần đầu tiên tỉ lệ tự tử vì bị sỉ nhục trên mạng nhiều hơn đáng kể so với bị ức hiếp trực tiếp. Và điều khiến tôi hoảng hốt là một nghiên cứu khác vào năm ngoái chỉ ra rằng sự sỉ nhục mang lại cảm giác mạnh hơn cả hạnh phúc và tức giận.

Xử sự tàn ác với người khác thì không có gì là mới, nhưng với sự giúp đỡ của công nghệ, của thế giới ảo, sự sỉ nhục ấy được khuếch đại và còn lưu lại mãi mãi.

[…] Vì thế, khi văn hoá sỉ nhục bắt đầu lan rộng, cái mà chúng ta cần là một cuộc cách mạng văn hoá. Chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu cần phải dừng lại. Đã đến lúc cần một sự can thiệp với Internet và với nền văn hoá của chúng ta.

(Trích Cái giá của nỗi nhục nhã - Monica Lewinxki, Dẫn theo http:// vietnamnet.vn, ngày 06/4/2015)

Thực hiện các yêu cầu

Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của văn bản?

Câu 2. Theo tác giả đoạn trích, vì sao sự sỉ nhục trên thế giới ảo còn nặng nề và nguy hiểm hơn trong thế giới thực?

Câu 3. Anh/chị  hiểu “cuộc cách mạng văn hoá” mà tác giả nhắc tới trong đoạn trích là gì?

Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy rút ra một bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị?

II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ứng xử cần có của mỗi người trước tình trạng “Văn hoá sỉ nhục bắt đầu lan rộng” để góp phần xây dựng môi trường Internet lành mạnh văn hoá.

Câu 2 (5.0 điểm)

 Trong “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu đã nhiều lần viết về nỗi nhớ của “Ta” và “Mình”

“Mình đi có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù

Mình về có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai..”

 

Và :                                                          “ Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang ..»

  Anh/ chị hãy phân tích từ đó nêu bật vẻ đẹp của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu thể hiện trong hai đoạn thơ trên.

------------HẾT--------------

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

CÂU

YÊU CẦU

ĐIỂM

I. Đọc hiểu

1. Thao tác lập luận bình luận

0,5

2. Theo tác giả đoạn trích, sự sỉ nhục trên thế giới ảo còn nặng nề và nguy hiểm hơn trong thế giới thực vì với sự giúp đỡ của công nghệ, của thế giới ảo, sự sỉ nhục ấy được khuếch đại và còn lưu lại mãi mãi.

0,5

 

3. Cuộc “cách mạng văn hoá” mà tác giả đoạn trích nói tới chính là sự thay đổi mạnh mẽ quan niệm, thái độ và  có những hành động thiết thực, mạnh mẽ khi tham gia vào thế giới ảo nhằm chặn đứng những tác động tiêu cực, những hậu quả to lớn do việc sử dụng thiếu ý thức của một bộ phận người dùng nó gây ra.

1.0

4. Học sinh có thể đưa  những bài học khác nhau miễn là hợp đạo lí, bám sát nội dung đoạn trích. Chẳng hạn:

- Cần có những ứng xử văn hoá khi tham gia thế giới ảo để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc cho bản thân và người dùng khác.

- Môi trường Internet hiện đang trở thành hiểm hoạ cho nhiều người dùng, hãy là những người sử dụng Internet thông minh và văn hoá để tránh gây tổn hại cho người khác và làm tổn thương chính mình.

- Nhiều người đang tìm đến Internet giải trí một cách rất vô tâm mà không hề lường được những hậu quả ghê gớm do điều đó gây ra, đã đến lúc cần thay đổi mạnh mẽ cả trong nhận thức và hành động với Internet để mạng ảo thực sự là môi trường an toàn, lành mạnh mang lại sự thoải mái và hạnh phúc cho mọi người dùng.

1,0

 

 

II.Làm văn

 

7.0

Câu 1

* Đảm bảo đúng cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ứng xử cần có của mỗi người trước tình trạng “Văn hoá sỉ nhục bắt đầu lan rộng”

* Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động     

 – Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận: ứng xử cần có của mỗi người khi “Văn hoá sỉ nhục bắt đầu lan rộng”.

– Các câu phát triển đoạn:

+ Ứng xử cần có của mỗi người: chính là thay đổi mạnh mẽ quan niệm, thái độ khi tham gia vào thế giới ảo, hành động thiết thực để chấm dứt “môn thê thao đổ máu”, để ngừng gieo rắc sự sỉ nhục và xấu hổ cho người khác và tự tổn thương chính mình.

+ Những việc làm cụ thể: Không share những tin tức lá cải; không hùa theo số đông để sỉ nhục, phỉ báng, vùi dập người khác; Cẩn trọng khi đưa tin và khi tiếp nhận thông tin trên thế giới ảo; Có trách nhiệm với lời lẽ, thái độ của mình trong khi tham gia bàn luận trên mạng ảo – ngay cả khi ẩn danh; luôn giữ thái độ cẩn trọng, lịch sự và bao dung khi comment bình luận.

– Câu kết đoạn: Rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp cho bản thân.

0.25

 

 

 

0.25

 

1.0

* Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận, hành văn lưu loát, chính xác trong dùng từ viết câu..

0.5

Câu 2

- Xác định đúng dạng đề và trọng tâm của bài viết.

- Nắm được các khía cạnh cụ thể về mặt kiến thức của đề đã đưa ra.

-  Sáng tạo của học sinh: Khuyến khích cho thêm điểm đối với những bài có ý tưởng mới mẻ, không có trong đáp án, những phần liên hệ mở rộng chính xác, hiệu quả, sâu sắc…

5.0

 

1. Mở bài

- Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: hai đoạn thơ và vẻ đẹp riêng của thơ Tố Hữu

0.25

 

2. Thân bài

a. Khái quát chung

0.5

 

b. Phân tích hai đoạn thơ

b.1 Đoạn thứ nhất

* Vị trí: Đoạn thơ là đoạn mở đầu của lượt lời thứ hai trong cuộc đối đáp lúc chia tay giữa “ta” và “mình” - người dân Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến trong giờ khắc chia ly

* Nội dung:

- Trên bề mặt: Người ở lại - Nhân vật trữ tình - người Việt Bắc (xưng ta) cất lời hỏi người ra đi - người cán bộ miền xuôi lên kháng chiến ra đi còn nhớ những kỉ niệm cùng nhau gắn bó, những gian nan cùng nhau chia sẻ trong những ngày đầu trên chiến khu

- Qua lời hỏi, một Việt Bắc với những ngày kháng chiến gian khổ nhưng đậm nghĩa nặng tình, chia ngọt sẻ bùi được tái hiện sinh động

=> Lời hỏi thực chất là lời khơi gợi kỉ niệm, lời dặn dò nhắc nhở  giữ vẹn lòng thuỷ chung, ân nghĩa với chiến khu cách mạng, với nhân dân và cũng là với quá khứ gian khổ của chính mình

* Hình thức:

- thể thơ lục bát âm hưởng ngọt ngào thiết tha,

- ngắt nhịp hài hoà cân xứng,

- nghệ thuật đối, điệp

- Ngôn ngữ, lối nói: giản di, thân quen, hình ảnh đậm màu sắc núi rừng miền Đông Bắc tổ quốc (mưa nguồn suối lũ, mây cùng mù, miếng cơm chấm muối)

1.25

 

b.2 Đoạn thứ hai

* Vị trí: Đoạn thơ nằm ở phần giữa lời đáp của ta- người đi- với mình - người ở lại. Sau những phút giây xúc động trào dâng không nói nên lời mà chỉ biết lặng yên “ cầm tay” lắng nghe người ở giãi bày lòng thương nhớ, người đi đã cất lời hoà cùng người ở gợi nhắc lại những kỉ niệm cùng nhau trong 15 năm gắn bó

* Nôị dung:

- Trên bề mặt: đoạn thơ là lời đáp của “Ta”- nhân vật trữ tình- người đi- người cán bộ miền xuôi lên kháng chiến sau thắng lợi chia tay Việt Bắc trở về thủ đô với lời hỏi của người ở lại (Mình)

=> Lời đáp thực chất là lời khẳng định tình nghĩa sắt son gắn bó, long chung thuỷ khôn khuây của người cán bộ với người dân Việt Bắc, cũng đồng thời là với quê hương cách mạng, với cuộc kháng chiến gian lao của dân tộc.

- Qua lời đáp, một mảnh ghép trong bức tranh tươi đẹp về quê hương Việt Bắc đựoc hiện ra vô cùng sống động: cảnh sắc và con người hài hoà, gắn bó;  giữa thiên nhiên hoang sơ, hữu tình những con người lao động giản dị, cần cù, tài khéo hiện lên thật rõ nét trong ánh nhìn đầy trìu mến nhớ thương..

* Hình thức: Vẫn sử dụng thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào du dương với từng cặp 6-8 cân xứng hài hoà, cặp đại từ mình - ta nhưng thay đổi nét nghĩa cụ thể, từ ngữ, hình ảnh thơ giản dị gợi cảm mang rõ nét đặc trưng núi rừng

1.25

 

c. Nhận xét khái quát, chỉ ra tính dân tộc trong hai đoạn thơ

* Hai đoạn thơ khác nhau nhưng cùng làm hiện lên hình ảnh một Việt Bắc nhớ thương trong những năm kháng chiến gian nan mà oai hùng của dân tộc. Từ đó giúp người đọc cảm nhận được nghĩa tình sâu đậm giữa nhân dân và cán bộ, rộng ra là của con người kháng chiến với quê hương, với cách  mạng, với một giai đoạn lịch sử đáng tự hào của dân tộc.

* Hai đoạn thơ ngắn nhưng cũng thể hiện khá rõ những nét riêng trong phong cách thơ Tố Hữu: chất trữ tình chính trị, giọng tâm tình ngọt ngào đặc biệt là tính dân tộc đậm đà

* Tính  dân tộc trong hai đoạn thơ: 

+ Về nội dung:

- Phác hoạ sinh động  một phần hình ảnh của dân tộc Việt Nam trong những năm tháng lịch sử “không thể nào quên”.

- Ở bề sâu của tư tưởng cảm xúc, hai đoạn thơ đã thể hiện được một nét nổi bật trong vẻ đẹp tính cách- tâm hồn người Việt: tấm lòng thuỷ chung, ân nghĩa sâu nặng, đạo lí uống nước nhớ nguồn mà các thế hệ người việt vẫn tôn vinh và gìn giữ từ ngàn đời nay.

+ Về nghệ thuật: sử dụng thành công thể thơ dân tộc với cách ngắt nhịp, gieo vần vô cùng nhuần nhị, cách vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân tộc - đặc biệt là lời ăn tiếng nói mộc mạc mà vẫn duyên dáng của ca dao dân ca, kết hợp với kết cấu đăng đối, nhịp nhàng tề chỉnh cùng lối vẽ cảnh chấm phá  của thơ cổ điển, lối kiến tạo những câu thơ đầy nhạc tính => đã tạo cho 2 đoạn thơ âm hưởng ngọt ngào, tha thiết vừa có sức ngân vang và rung động long người, vừa như lời thề nguyện thiêng liêng như khắc như tạc ân tình vào mãi trong tâm can người đọc, người nghe.

1.5

 

3. Kết luận

- Khẳng định lại vấn đề

- Liên hệ, mở rộng

0.25

Bài viết gợi ý: