Chủ đề: PHÚ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢ QUYẾT TRONG BÀI HỌC
– Kỹ năng đọc hiểu phú trung đại của Việt Nam
– Vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo
– Tìm hiểu các tác phẩm thuộc thể phú, thu thập thông tin về tình hình biển đảo hiện nay.
XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ BÀI HỌC
– Bài Phú sông Bạch Đằng ( Trương Hán Siêu). Tiết 57, 58 chương trình Ngữ văn 10
– Tích hợp với các tác phẩm Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão, Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn; Lịch sử 10 bài Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần một và ba.
III.XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức:
– Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài: “Bạch Đằng giang phú” qua hoài niệm về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả.
– Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú, đặc biệt là những nét đặc sắc của bài “Bạch Đằng giang phú”.
Kĩ năng:
– Kĩ năng đọc- hiểu văn bản phú theo đặc trưng thể loại.
– Kĩ năng phân tích – tổng hợp, so sánh đối chiếu.
– Kĩ năng trình bày một vấn đề trước tập thể.
Thái độ:
– Bồi dưỡng tình yêu văn học nói riêng, các bộ môn khoa học xã hội nói chung qua việc tìm hiểu một tác phẩm văn học trung đại xuất sắc.
– Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền thống đạo lí nhân nghĩa.
Năng lực cần hình thành
– Năng đọc- hiểu văn bản phú theo đặc trưng thể loại.
– Năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
– Năng lực tư duy tổng hợp.
– Năng lực tự học: huy động kiến thức (văn học, văn hóa, thực tiễn đời sống,…)
XÁC ĐỊNH VÀ MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Mức độ nhận biết | Mức độ thông hiểu | Mức độ vận dụng và vận dung cao |
Chỉ ra những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Trương Hán Siêu | Trình bày những biểu hiện về con người tác giả thể hiện trong tác phẩm. | Phân tích được những yếu tố trong các đoạn trích giúp hiểu thêm về tác giả. |
– Xác định được hoàn cảnh/vị trí của các đoạn trích trong tác phẩm. | Trình bày ý nghĩa của tác phẩm trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của toàn tác phẩm. | Phân tích, đánh giá tác dụng của đoạn trích trông thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm. |
Chỉ ra hình thức tác phẩm: ngôn ngữ/thể loại văn học. | Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu trong bài phú. Trình bày những đặc điểm về kết cấu bố cục, vần, nhịp, đối… của bài phú. | Phân tích, lý giải, so sánh để đánh giá ý nghĩa, tác dụng, sự sáng tạo của hình thức ngôn ngữ, thể loại đó. |
Chỉ ra nhân vật trữ tình, cảm xúc chủ đạo trong tác phẩm. | – Nhận xét cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng câu/từng đoạn. – Khái quát bức tranh tâm trạng của nhân vật trữ tình trong tác phẩm. | Giải thích, phân tích, so sánh, lí giải tâm trạng nhân vật trữ tình trong các câu/ cặp câu/ đoạn. |
Phát hiện, chỉ ra những hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm | – Nhận xét các đặc điểm của hình tượng nghệ thuật đó trong việc giúp nhà thơ thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người. | Phân tích để thấy sức hấp dẫn, khả năng biểu hiện tác động của hình tượng nghệ thuật đó đối với tình cảm, thái độ của mọi người xưa và nay. |
Chỉ ra những câu/đoạn thể hiện rõ nhất tư tưởng cảm xúc, thông điệp thẩm mỹ của tác giả. | Nhận xét/trình bày/tóm tắt/diễn đạt lại tư tưởng của tác giả trong câu/ đoạn câu trong bài phú đó. | Phân tích, nhận xét, lí giải, so sánh để khẳng định tư tưởng của tác giả được thể hiện trong toàn tác phẩm. |
BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MỨC ĐỘ YÊU CẦU ĐÃ MÔ TẢ
MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT | MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU | MỨC ĐỘ VẬN DỤNG |
Thuyết minh những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu
| trình bày về nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn trên sông Bạch Đằng. | Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu lại tìm đến thiên nhiên với mục đích gì? |
Thuyết minh về vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng | Các địa danh được nhân vật khách nhắc đến làm sao khách có thể đến trong một sớm một chiều được? | Những địa danh ấy có ý nghĩa như thế nào? Qua đó thấy được vẻ đẹp gì trong tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách? |
Bạch Đằng giang được cảm nhận với những sắc thái như thế nào?
| Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? | Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào hay buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải? |
Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão? | Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa thế núi sông (địa lợi) và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên thắng lợi? | Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?
|
Trong lời ca của các bô lão có đề cập tới chân lí của chính nghĩa. Đó là chân lí gì?
| Tiếp nối lời ca của khách đã ca ngợi và rút ra bài học gì cho hậu thế?
| Lời ca của các bô lão và của khách nhắc tới hình ảnh Trần Quốc Tuấn nhằm khẳng định điều gì?
|
THIẾT KỂ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Kiến thức:
– Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: hoài niệm và suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
– Thấy được tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.
– Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú về mặt kết cấu, hình tượng nghệ thuật, lời văn đồng thời thấy được đặc sắc nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng.
– Tích hợp liên môn lịch sử giúp Hs hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách Lịch sử lớp 10)
– Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại.
Kĩ năng:
– Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú trung đại.
– Giúp Hs có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm…
Thái độ:
Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc.
Giúp Hs ý thức được trách nhiệm đối với vận mệnh dân tộc.
Năng lực
– Năng lực quan sát, giải quyết vấn đề thông qua các tình huống, câu hỏi có vấn đề
– Năng lực tiếp nhận văn bản thông qua kĩ năng đọc hiểu văn bản.
– Năng lực tạo lập văn bản thông qua cách trình bày một vấn đề.
CHUẨN BỊ
GV: Giáo án, SGV, băng tư liệu về các trận chiến trên sông Bạch Đằng, các hình ảnh minh họa.
HS: Đọc văn bản trong SGK, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài
Tìm đọc lại kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lí về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng
TỔ CHỨC DẠY HỌC
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ
Bài mới
HOẠT DỘNG 1: Tạo tình huống xuất phát
– Cho học sinh xem video về thời Lí – Trần gồm: hình ảnh về các danh tướng, tác phẩm tiêu biểu, cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên và yêu cầu học sinh ghi nhớ, kể lại những thông tin đã được quan sát.
– Giáo viên dẫn dắt: Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại.
HOẠT DỘNG 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt | ||
GV cho Hs tham quan di tích đền thờ Trương Hán Siêu trên núi Non nước nay thuộc thành phố Ninh Bình, Bảo tàng lịch sử tỉnh, khu di tích đền Trần (Nam Định) để tìm hiểu các hiện vật về chiến thắng trên sông Bạch Đằng
HS tìm hiểu kiến thức lịch sử, áp dụng kĩ năng trình bày một vấn đề và nội dung văn thuyết minh để làm việc ở nhà theo nhóm, chuẩn bị thuyết minh trước lớp. Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu
Nhóm 2: Thuyết minh về vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng GV chốt và nhắc lại kiến thức cơ bản. GV giới thiệu về thể phú trung đại và dẫn dắt đến bài Phú sông Bạch Đằng
Hs đọc diễn cảm bài phú. – Từ đặc điểm của thể phú cổ thể hãy phân chia bố cục của bài Phú sông Bạch Đằng
| I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354): – Tự: Thăng Phủ. – Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình). – Là môn khách của Trần Hưng Đạo. – Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu. – Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. – Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng. 2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng: – Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) – Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288). ” Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học. 3. Thể phú: – Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời. – Phân loại: 2 loại + Phú cổ thể: + Phú Đường luật (phú cận thể): 4. Bài Phú sông Bạch Đằng Thuộc thể phú cổ thể Bố cục: (Có thể phân chia theo mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình) – Đoạn mở: từ đầu ” “còn lưu!” (Nhân vật Khách và cảm hứng trước cuộc du ngoạn) – Đoạn giải thích và bình luận: tiếp ” “chừ lệ chan” (Các bô lão và câu chuyện Bạch Đằng Giang lịch sử) – Đoạn kết: còn lại. (Cảm xúc suy nghĩ của nhân vật khách và bô lão về sức mạnh dân tộc) | ||
GV chia nhóm, phân công nhiệm vụ Hs hoàn thành phiếu học tập ở nhà và chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm
Nhóm 1: Làm phiếu học tập số 1 Cử đại diện trình bày về nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn trên sông Bạch Đằng.
Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm
Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.
Gv nhận xét và chốt ý
Gv có thể hỏi thêm 1 số câu hỏi để giúp làm sáng rõ vấn đề: 1. Nhân vật Khách – sự phân thân của tác giả Trương Hán Siêu lại tìm đến thiên nhiên với mục đích gì?
2. Các địa danh được nhân vật khách nhắc đến làm sao khách có thể đến trong một sớm một chiều được? Vậy những địa danh ấy có ý nghĩa như thế nào? Qua đó thấy được vẻ đẹp gì trong tâm hồn và tráng chí của nhân vật khách?
3. Bạch Đằng giang được cảm nhận với những sắc thái như thế nào?
4. – Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào hay buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải?
GV bình và chuyển ý: Cái thế giới mà nhân vật Khách tìm đến không phải là thiên nhiên tĩnh: một vầng trăng lạnh, một đám mây cao, một dòng sông vắng mà thiên nhiên ông tìm đến là một thế giới hải hồ rộng lớn. Cảm hứng về cuộc viễn du mở đầu bài phú thực ra là sự chuẩn bị một không khí thích hợp cho người đọc trước khi bước vào thế giới hùng vĩ của sông Bạch Đằng lịch sử. Nhóm 2: Làm phiếu học tập số 2 Cử đại diện trình bày về nhân vật Bô lão và câu chuyên về Bạch Đằng Giang lịch sử
Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm
Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.
Gv nhận xét và chốt ý
GV có thể đặt thêm 1 số câu hỏi nếu như nội dung trình bày của nhóm chưa đề cập đến:
1. Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?
2. Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão?
3. Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa thế núi sông (địa lợi) và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên thắng lợi? 4. – Lời ca của các bô lão và của khách nhắc tới hình ảnh Trần Quốc Tuấn nhằm khẳng định điều gì?
Gv mở rộng: So sánh với bài thơ Bạch Đằng Giang của Nguyễn Sưởng: – Điểm tương đồng: + Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng. + Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức. – Điểm khác biệt: + Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng + Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.
Gv bình và chuyển vấn đề: Từ miêu tả và trữ tình, tác giả chuyển sang tự sự, ngôn ngữ sống động biến hóa hẳn lên. Đoạn văn tràn đầy cảm hứng lịch sử mang âm hưởng anh hùng ca, tác giả đã tạo được không khí trang nghiêm đĩnh đạc, làm nền cho miêu tả trận chiến | II. Đọc- hiểu văn bản: 1.Đoạn mở: Nhân vật Khách và cảm hứng với cuộc du ngoạn a. Thú tiêu dao của Khách – Nhân vật Khách đến với thiên nhiên, sống với thiên nhiên: đêm thì chơi trăng mải miết, sớm thì gõ thuyền chừ Nguyên Tương, chiều thì lần thăm chừ Vũ Huyệtnhằm mục đích: + Thỏa chí tiêu dao, thỏa chí du ngoạn hải hồ, thăm thú mọi cảnh vật gần xa để thưởng ngoạn thiên nhiên. + Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
– Những địa danh được nói đến: + Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. + Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.
– Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc: + Có vốn hiểu biết phong phú. Tác giả “đi qua” những địa danh này chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng. + Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên Giương buồm giong gió chơi vơi Lướt bể chơi trăng mải miết. + Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Đi nhiều biết nhiều ấy vậy mà tráng chí vẫn còn chưa thỏa vẫn còn tha thiết với bốn phương Đầm vân mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết + Trong thú tiêu dao, khách muốn học Tử Trường – Tư Mã Thiên nhà sử học nổi tiếng đã từng chu du khắp đất nước viết bộ sử kí bất hủ. Khách muốn bày tỏ tâm hồn đồng điệu của mình với người xưa: Đi xa đâu chỉ để ngắm hoa vịnh nguyệt mà điều quan trọng là muốn tìm đến nơi cha ông đã lập chiến công để chiêm ngưỡng, ca ngợi, suy ngẫm. b. Cảm xúc hồi tưởng của nhân vật khách trước Bạch Đằng giang lịch sử – Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng: + Hùng vĩ, hoành tráng: Bát ngát sóng kình muôn dặm Thiết tha đuôi trĩ một màu + Trong sáng, nên thơ: Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu Bờ lau san sát bến lách đìu hiu + Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
– Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên: + Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng. + Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: Buồn vì cảnh thảm đứng lặng giờ lâu Thương thay nỗi anh hùng đâu vắng tá Tiếc thay dấu vết luống còn lưu ” Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử 2. Đoạn giải thích & bình luận: Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng Giang lịch sử a. Diễn biến trận đánh năm xưa theo lời kể của các bô lão. – Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn). + Vai trò: Là người chứng kiến chiến tích lịch sử. Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe. + Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách. +Giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc. + Ngôn ngữ lời kể: Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động – Chiến tích Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã qua lời kể của các bô lão: + Quang cảnh, không khí chiến trận: Binh lực hùng hậu Thuyền bè muôn đội Tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân Giáo gươm sáng chói + Tính chất gay go, quyết liệt: Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ sắp đổi + Kết quả trận chiến: Do biết mình biết người ta đã chiến thắng, giặc nếm mùi thất bại nhục nhã + Ý nghĩa trận đánh: Bạch Đằng giang ngày đêm vẫn cuồn cuộn chảy. Nó cuốn phăng ra biển bao nhiêu vết nhơ của cuộc sống nhưng đối với nỗi nhục của quân thù vẫn không sao hết được. Thế trận của ta và địch sánh ngang với trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) qua đó khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc. b. Bài học lịch sử – Nguyên nhân làm nên thắng lợi: + Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”. + Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.đó là hình sông dáng núi hiểm trở, ta có thể dựa vào địa hình đó mà thắng giặc ở trận Chi Lăng, Bạch Đằng, Hàm Tử + Con người- người tài, có đức lớn là những nhân vật xuất chúng, đủ sức đảm đương gánh nặng mà đất nước giao phó. Họ có thể sánh ngang với Vương sư họ Lã, quốc sĩ họ Hàn
“Yếu tố con người giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. Trong đó người lãnh đạo phải có tư tưởng chiến lược sáng suốt bình tĩnh chủ động trong chỉ đạo kháng chiến. Đó là hình ảnh Trần Hưng Đạo: Kìa Bạch Đằng mà đại thắng Bởi Đại Vương coi thế giặc nhàn àBạch Đằng giang, dòng nước luôn thay đổi, không ai uống được hai lần lại ghi được chiến công muôn đời của dân tộc: Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn à Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc. | ||
Gv hỏi Trong lời ca của các bô lão có đề cập tới chân lí của chính nghĩa. Đó là chân lí gì?
Tiếp nối lời ca của khách đã ca ngợi và rút ra bài học gì cho hậu thế?
Gv liên hệ với thực tiễn: Bài phú đã khắc họa một cảnh trí mĩ lệ của Tổ Quốc với tất cả hình bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước, đồng thời gợi lên cho chúng ta những con em đất Việt ngày nay trong thế hệ Hồ Chí Minh một bài học sâu sắc về sự quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào cho trọn vẹn non sông gấm vóc mà tổ tiên để lại cho mình. | 3. Đoạn kết: Cảm xúc suy nghĩ của bô lão và khách về sức mạnh dân tộc. – Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão: + Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong. + Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ. à Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên. – Lời ca tiếp nối của khách: + Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông). + Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng. + Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu. àSức mạnh của đất nước không phải đo bằng sự hiểm trở của sông sâu núi thẳm mà đo bằng đạo đức của con người, tức là bằng chính tính chất chính nghĩa của cuộc đấu tranh. Bảy thế kỉ tiếp theo đã liên tục chứng minh bài học đó qua các cuộc chiến phá Minh, diệt Thanh, kháng Pháp và chống Mỹ | ||
Hãy khái quát những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.
Gv cho Hs xem lại băng tư liệu về chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng để củng cố và ghi nhớ kiến thức lịch sử đã học và thấy được giá trị nghệ thuật của tác phẩm
| III. Tổng kết bài học: 1. Giá trị nội dung: – Lòng yêu nước. – Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa. – Tư tưởng nhân văn cao đẹp: + Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa. + Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại. 2. Nghệ thuật: – Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn. – Bố cục: chặt chẽ. – Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí. – Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm. ” Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN. | ||
HOẠT DỘNG 3. Luyện tập/thực hành
Bài tập về nhà: Trong những ngày tháng chống Mĩ hào hùng, Chế Lan Viên viết:
Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt
Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng
Kết hợp những kiến thức lịch sử đã học với hình tượng trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng sông Bạch Đằng trong lịch sử.
HOẠT ĐỘNG 4. Ứng dụng/vận dụng
– Trong năm 2014 có một du học sinh Nhật Bản đã viết 1 bức thư trong đó có đoạn:
“Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4.000 năm văn hiến. Thật xấu hổ nếu 4.000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường…”
Khi đọc bức thư em có thấy lòng tự tôn dân tộc bị xúc phạm hay không?
HOẠT DỘNG 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
– Tìm đọc các tác phẩm các tác phẩm phú trung đại
– Vẽ lại cảnh gặp gỡ giữa khách và bô lão
* ĐỀ KIỂM TRA 15 VÀO ĐẦU TIẾT HỌC 59
MỤC TIÊU KIỂM TRA
Kiến thức
– Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học viết 1 đoạn văn nghị về bài học rút ra từ bài Phú Sông Bạch Đằng
Kĩ năng
– Biết vận dụng các thao tác lập luận để viết đoạn văn nghị luận xã hội
Thái độ
– Có thái độ nghiêm túc trong học tập, kiểm tra để có thể tự đánh giá năng lực của bản thân.
Năng lực
– Năng lực nhận thức.
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài kiểm tra.
HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
| Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||||
Làm văn Nghị luận xã hội
| Nhận diện được kiểu bài văn nghị luận xã hội
| Hiểu được nội dung vấn đề cần trình bày.
| Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. Biết dùng lí lẽ và dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của bản thân | ||
Số câu: 1 Tỉ lệ: 100% | 15 % x 10 điểm = 1,5 điểm) | 25 % x 20 điểm = 2,5 điểm) | (60% x10 điểm = 6,0 điểm) | (100% x10 điểm = 10,0 điểm) | |
T. cộng | 1,5 điểm | 2,5 điểm | 6,0điểm | 10 điểm | |
RA ĐỀ KIỂM TRA
Trước tình hình Biển Đông dậy sóng trong năm 2016 khi mà Trung Quốc ngang nhiên kỷ niệm 70 năm thu hồi Hoàng Sa, Trường Sa. Khai trương sân bay ở Đảo Phú Lâm – Hoàng Sa. Đưa vũ khí ra Hoàng Sa, Trường Sa thì bài học có ý nghĩa như thế nào với bản thân em?
GỢI Ý TRẢ LỜI
– Học sinh nêu được cảm nhận về nội dung bài học: lòng yêu nước, lòng tự hào về truyền thống của cha ông…
– Nhận thức và hành động của bản thân trước tình hình biển đảo quê hương
************************ HẾT ******************