Thiết kế bài soạn sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong giảng dạy đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
* Mục tiêu
Kiến thức
– Bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.
– Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, Âu hóa nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người.
– Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm.
Kỹ năng
– Đọc – hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.
Thái độ
– Giáo dục phong cách sống, thái độ sống, cách ứng xử lành mạnh, văn minh, có đạo lý.
Hoạt động khởi động
– Cảm nghĩ của em sau khi xem xong đoạn video nói về ngày Bác mất?
GV (đặt câu hỏi): Viết các từ có cùng trường nghĩa diễn tả những trạng thái tình cảm của con người khi chứng kiến sự ra đi của một con người, đặc biệt đó là người thân của họ?

Trạng thái tích cựcTrạng thái tiêu cực
– Đau buồn
– Đau xót
– Đau đớn
– Buồn thương
– Tiếc thương
– …………
– Vui mừng
– Vui sướng
– Vui vẻ
– Hạnh phúc
– Thoải mái
– Dễ chịu
– ……….


GV (Dẫn dắt): Vậy phải chăng khi sang bên kia thế giới, người ra đi đều nhận được niềm đau đớn, tiếc thương của những thành viên trong gia đình cũng như những người xung quanh? Lấy đó làm đề tài cho một chương văn trong tiểu thuyết Số đỏ của mình, nhà văn Vũ Trọng Phụng phản ánh liệu có theo quy luật tự nhiên ấy? Chúng ta cùng nhau đến với đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.

Từ tình huống trên, nhìn vào nhan đề đoạn trích, đối chiếu với các từ cùng trường nghĩa đã liệt kê, các em nhận thấy cần đặt ra những câu hỏi nào?
– Tại sao nhà có người mất lại hạnh phúc?
– Người mất ấy là ai?
– Người mất có quan hệ như thế nào với những người trong gia đình?
– Gia đình được nhắc đến ở đây là gia đình như thế nào?
– Những người trong gia đình có đau buồn không? Nếu có thì họ đau buồn như thế nào?
– Họ có hạnh phúc không? Nếu có thì họ hạnh phúc như thế nào?
– Sự việc này xảy ra ở thời đại nào mà lại có nghịch lý đó?
Vậy, dựa vào hiểu biết và suy nghĩ của bản thân, bạn nào có thể đưa ra dự đoán cho những vấn đề được các bạn đặt ra ở trên?– Nói đến tang gia, chắc chắn người mất phải là một người thân trong gia đình.
– Gia đình này có người mất mà vẫn thấy hạnh phúc khả năng là người mất là người xấu khi sống làm những việc không tốt, hại người; hoặc đây là người mắc bệnh khó chữa, khi sống phải đau đớn nên người nhà coi cái chết như là sự giải thoát cho họ..
– Nếu người chết là người tốt thì những người trong gia đình này phải chăng là những người sống vô cảm, thiếu tình thân?
– Nếu họ là những người thiếu tình thân thì chắc chắn xã hội lúc đấy là xã hội có nhiều điều “chướng tai gai mắt”, giống như xã hội trong buổi giao thời khi người Pháp vừa hoàn thành xong quá trình xâm lược Việt Nam, khi nền tảng đạo đức xã hội ngày càng suy đồi, khi những giá trị tốt đẹp của xã hội cũ bị mất đi uy tín và mai một dần mà nhà thơ trào phúng Trần Tế Xương từng nhắc đến trong bài thơ “Đất Vị Hoàng”: Nhà kia lỗi phép con khinh bố/ Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng.


GV: Vậy những câu hỏi và những phán đoán của các bạn về đoạn trích như thế có đúng không? Làm thế nào để tìm được câu trả lời cho các câu hỏi đó?
HS (Đề xuất phương án)
– Phải tìm hiểu về cuộc đời với các yếu tố: gia đình, quê hương, thời đại, bản thân. – Phải tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
– Phải tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích…
HS (Đặt câu hỏi):
? Điều gì trong cuộc đời Vũ Trọng Phụng khiến ông có thể có cái nhìn như thế về cuộc sống?
? Hoàn cảnh nào đã chi phối đến nội dung của tác phẩm?
? Tại sao tác giả đặt nhan đề của chương tiểu thuyết như vậy? Nó có ý nghĩa gì?
? Ngoài mâu thuẫn thể hiện ở nhan đề thì đoạn trích có những mâu thuẫn trào phúng nào khác nữa?
? Nguyên nhân nào dẫn đến việc những người trong gia đình cụ cố Hồng lại vui mừng trước cái chết của cụ cố tổ?
? Niềm vui ấy là niềm vui gì? Nó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm?
? Phải chăng chỉ có người trong tang gia mới hạnh phúc hay cái chết của cụ cố tổ còn đem lại hạnh phúc cho những ai nữa?
? Để thể hiện được hạnh phúc của tang gia ấy, Vũ Trọng Phụng sử dụng nghê thuật nào?
? Qua vấn đề được phản ánh, nhà văn Vũ Trọng Phụng thể hiện tư tưởng gì?
? Vấn đề được gợi ra trong tác phẩm có ý nghĩa như thế nào trong xã hội ngày nay?

  1. Hoạt động hình thành kiến thức
  2. Đọc văn bản
? Những yếu tố nào về cuộc đời Vũ Trọng Phụng chi phối cách nhìn của ông về cuộc đời?I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
* Gia đình
– Vũ Trọng Phụng (), xuất thân trong một gia đình bình dân, “nghèo gia truyền” (Ngô Tất Tố), bị giày vò bởi miếng cơm manh áo hàng ngày. Cha mất khi ông mới 7 tuổi.
* Bản thân
– Tính cách: bình dị, khuôn phép, nền nếp (Lưu Trọng Lư), căm ghét XHTD nửa PK.
– Ông là người chăm học và có sức sáng tạo dồi dào.
* Thời đại
– Thực dân Pháp thực thi những chính sách khuyến khích lối sống ăn chơi sa đọa trụy lạc hóa thanh niên Việt Nam. Ở thành thi, những tiệm hút, nhà chứa, sòng bạc mọc lên như nấm. Phong trào Âu hóa, “vui vẻ trẻ trung” như một nạn dịch lan tràn…
* Quá trình trưởng thành
– Chỉ được học hết tiểu học, phải đi làm kiếm sống nhưng chẳng bao lâu thì mất việc; sống chật vật, bấp bênh bằng nghề viết báo, viết văn.
– Ông mất năm 27 tuổi vì mắc bệnh hiểm nghèo nhưng không có điều kiện chạy chữa.
– Thường xuyên tiếp xúc thân tình, bỗ bã trước các tầng lớp dưới đáy xã hội và bằng những học hỏi không mặc cảm, Vũ Trọng Phụng có được vốn sống phong phú và sự hiểu biết kỹ càng những người nghèo khổ nơi thành thị, những hạng cùng đinh mạt hạng, lưu manh… đồng thời với đó là sự thông thuộc cả tầng lớp trên như dân biểu, viên chức…
=> Tất cả những hiện thực bát nháo, lố lăng, trụy lạc, tha hóa, đầy rẫy bất công, cách biệt sang hèn, tiếng khóc chen lẫn tiếng cười đủ các giọng điệu in đậm và hiện rõ nét trên những trang viết của ông, tạo thành bức tranh xã hội phồn tạp, gây ấn tượng sâu sắc và nóng hổi hơi thở của cuộc sống đương thời với đủ chân dung.
b. Sự nghiệp
– Sự nghiệp văn chương: khối lượng tác phẩm đồ sộ
+ Phóng sự: Cạm bẫy người, Kỹ nghệ lấy tây, Cơm thầy cơm cô -> “Ông vua p/s của Bắc kỳ”
+ Tiểu thuyết: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê, Lấy nhau vì tình…
– Quan điểm sáng tác:“ Các ông cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và những người cùng chí hướng với tôi cho tiểu thuyết là sự thực ở đời” (VTP).
– Vị trí: Nhà văn hiện thực xuất sắc của VHVN giai đoạn 1936- 1939.
2. Tác phẩm
– Tiểu thuyết Số đỏ:
+ Hoàn cảnh sáng tác: viết năm 1936, năm đầu của Mặt trận dân chủ ĐÔng Dương, không khí đấu tranh dân chủ sôi nỏi, chế độ kiểm duyệt sách báo khắt khe của chính quyền thực dân tạm thời bãi bỏ. Bối cảnh đó tạo điều kiện cho các nhà văn công khai, mạnh mẽ vạch trần giả dối, thối nát, bịp bợm của các phong trào “Âu hóa”, “vui vẻ trẻ trung” mà bọn thống trị khuyến khích, lợi dụng nhằm ru ngủ lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh của nhân dân ta.
– Đoạn trích: Hạnh phúc của một tang gia.
+ Vị trí: thuộc chương XV của tiểu thuyết.

* Đọc văn bản
– HS đề xuất cách đọc và đọc văn bản, tóm tắt văn bản.
– Tự tìm hiểu “Chú thích”.
– HS xác định bố cục của đoạn trích: Gồm 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu -> biết rồi, khổ lắm, nói mãi): Giới thiệu cái chết của cụ Tổ.
+ Phần 2(tiếp theo -> …gây ra cho Tuyết vậy): Chuẩn bị cất đám.
+ Phần 3 (còn lại): Cảnh đưa đám và hạ huyệt.
– GV: Hãy kể tên các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích và xác định mối quan hệ của các nhân vật ấy với người đã mất?
-> HS: Kể tên và xác định mối quan hệ giữa các nhân vật.

  1. Tìm hiểu văn bản
Hoạt động dạy họcKết quả cần đạt
– GV lần lượt dẫn dắt học sinh nghiên cứu tìm lời giải cho các câu hỏi học sinh đặt ra ban đầu.
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhan đề đoạn trích
* Làm việc cá nhân
– GV: Nhắc lại các câu hỏi đề xuất của học sinh
? Tại sao tác giả đặt nhan đề của chương tiểu thuyết như vậy? Nó có ý nghĩa gì?















– GV giới thiệu về 2 đặc điểm lớn của nghệ thuật trào phúng
– GV (dẫn dắt): Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh, phẩm chất của một tác phẩm phụ thuộc vào chỗ tác giả đã dàn dựng được những tình huống trào phúng và xây dựng được những nhân vật trào phúng thành công đến mức nào. Đọc Số đỏ người đọc dễ dàng nhận thấy mỗi chương trong tác phẩm là một tình huống trào phúng được dàn dựng như một màn kịch và mỗi màn lại thể hiện một mâu thuẫn trào phúng. Vậy mâu thuẫn trào phúng ấy được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

– Từ việc chỉ ra tình huống trào phúng với sự mâu thuẫn giữa cái bên ngoài và cái bên trong, giữa cái bình thường và cái bất bình thường, căn cứ vào sự phân chia bố cục của đoạn, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thực hiện các nhiệm vụ học tập tương ứng theo bảng gợi ý:

Bên ngoài
– bình thường
Bên trong – bất bình thường
……………………………..

+ HS tự nhận xét, rút ra kết luận.
+ GV nhận xét, chốt kiến thức.

+ Nhóm 1: Mâu thuẫn trào phúng trong nguyên cớ của niềm hạnh phúc..























Nhóm 2: Mâu thuẫn trào phúng ở các nhân vật trong tang gia
– Gv (gợi ý): Biểu diễn bằng sơ đồ mối quan hệ của các nhân vật trong tang gia?
-> HS: Biểu diễn bằng sơ đồ.

























































Nhóm 3: Mâu thuẫn trào phúng ở những người ngoài tang gia
[?] Cái chết của cụ Tổ mang đến niềm vui, hạnh phúc cho những người ngoài gia đình cụ cố Hồng. Đó là những ai? Họ hạnh phúc vì điều gì?



































* Thảo luận cá nhân
? Em có nhận xét gì về con cháu cũng như những người ngoài trước cái chết của cụ cố tổ? Thái độ của nhà văn?



Nhóm 4: Mâu thuẫn trào phúng trong cảnh đưa đám.


















Nhóm 5: Mâu thuẫn trào phúng trong cảnh hạ huyệt




















* Thảo luận cá nhân
? Ghi nhanh những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

II. Đọc – hiểu văn bản



1. Nhan đề đoạn trích
– Tiêu đề đầy đủ do tác giả đặt là: “Hạnh phúc của một tang gia – Văn Minh nữa cũng nói vào – một đám ma gương mẫu”
– Hai yếu tố ngôn ngữ đối lập nhau về nghĩa:

Hạnh phúc – Bên trongTang gia – Bên ngoài
Là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.Nhà có tang, nhà có người mất là điều bất hạnh, mang đến sự đau đớn, tiếc thương.
Là điều may mắn, tốt đẹp, ai cũng mong đợi.Là sự mất mát, ngoài mong muốn.
Cái khác thườngCái thông thường
-> Sự kết hợp từ lạ lùng đã hé mở mâu thuẫn trào phúng, bộ lộ tiếng cười mỉa mai, châm biếm. Đối với cụ cố Hồng, cái chết của “ông cụ già”, là ông, là bố, đem lại cho mọi thành viên trong gia đình cảm giác sung sướng vì hoàn toàn đạt được ý nguyện.
-> Tang gia chỉ là cái vỏ bọc bên ngoài để che đậy niềm hạnh phúc quái đản của bầy con cháu bất hiếu.
-> Nhan đề hay, giàu ý nghĩa, làm nổi bật mâu thuẫn giữa hạnh phúc và bất hạnh; trang nghiêm, thành kính và nhố nhăng. Không chỉ gói trọn tư tưởng chủ đề của đoạn trích mà còn bộc lộ khả năng trào phúng, châm biếm sâu cay của tác giả.
-> Tình huống trào phúng.









2. Mâu thuẫn trào phúng












a. Mâu thuẫn trào phúng trong nguyên cớ của niềm hạnh phúc.

Nguyên cớ
Bình thường
(Bên ngoài)
Bất bình thường
(Bên trong)
Cụ cố tổ chết“Chết thật”
Cụ cố tổ được đem đi chônNgười ta tưng bừng, vui vẻ đi đưa giấy cáo phó
Tổ chức đám tangCon cháu vui mừng khôn xiết
Kết quả:
Thành thử tang gia ai cũng vui vẻ cả.
– Mọi người “sung sướng lắm”, “vui sướng thỏa thích”, “sung sướng cực điểm”, “tưng bừng vui vẻ”…
Nguyên nhân:
– Tờ di chúc đi vào “thời kỳ thực hành”.
– Gia tài mới được chia cho con cháu.
Nhận xét:
– Câu văn thông báo về cái chết của cụ cố tổ nhưng hàm chứa một nụ cười mỉa mai, châm biếm, giễu cợt. Đặc biệt, thái độ của tác giả được hé lộ ở từ “thật” cuối câu khiến người đọc hình dung tiếng thở phào sung sướng, khoan khoái, nhẹ nhõm đến vỡ òa, cực điểm, không thể giấu diếm của cả gia đình tang chủ


b. Mâu thuẫn trào phúng ở các nhân vật trong tang gia.

Nhân vậtBình thường
(Bên ngoài)
Bất bình thường
(Bên trong)
Cụ cố HồngGắt gỏng – bối rối của tang giaMơ màng nghĩ diễn cảnh già nua, được khen ngợi
-> Ngu dốt, háo danh
Ông Văn Minh
(Cháu nội)
Phân vân, đăm đăm, chiêu chiêu, vò đầu bứt tóc– Làm thế nào cái chúc thư kia sớm đi vào thời kỳ thực hành.
– Nghĩ cách xử trí Xuân Tóc Đỏ.
-> Bản chất giả dối, bất nhân với những quan niệm sống vô đạo đức.
Bà Văn Minh
(Cháu dâu)
Sốt cả ruộtĐợi mãi đến lúc được mặc bộ đồ xô gai tân thời và những mốt táo bạo.
-> Chạy theo lối sống văn minh rởm, lố lăng.
Cô Tuyết
(Cháu gái)
Mang vẻ mặt buồn lãng mạn– Buồn vì không thấy Xuân đâu.
– Mặc trang phục hở hang để chứng tỏ mình chưa đánh mất hẳn chữ trinh.
-> Hư hỏng, lố lăng, kệch cỡm
Ông Phán mọc sừng
(Cháu rể)
– Sung sướng được chia thêm tiền vì đôi sừng trên đầu
-> Bất kể danh dự, hám tiền, vô liêm sỉ.
Cậu Tú Tân
(Cháu nội)
Điên người lên– Mãi không được dùng đến máy ảnh.
– Sướng điên cả người vì được dùng cái máy ảnh mới mua
-> Bất hiếu
Ông Typn
(Người thân)
Bực mình– Mãi không được ra mắt công chúng.
– Cơ hội được trình diễn các sản phẩm thời trang
-> Vô tình
Nhận xét
– Những suốt ruột không liên quan đến người chết mà nếu liên quan chỉ là ở chỗ cái chết xảy ra thì đó là thời điểm để họ thực hiện những toan tính riêng tư của mình, hoặc là tàn nhẫn, hoặc là lố bịch, kệch cỡm.
– Mỗi người trong gia đình cụ cố Hồng đều có những hạnh phúc riêng trước cái chết của cụ Tổ.
– Lên án, tố cáo những con người trong xã hội tư sản thượng lưu giàu có, nhưng mất hết tình người. Đó quả là đám con cháu đại bất hiếu.
-> Chân dung trào phúng


c. Mâu thuẫn trào phúng ở những người ngoài tang gia.

Nhân vậtBình thườngBất bình thường
Xuân Tóc ĐỏTrực tiếp gây ra cái chết của cụ cố tổ– Có công lớn với gia đình cụ cố Hồng.
– Được chờ đợi bởi Tuyết, được săn đón bởi cụ bà.
-> Ma mãnh, tàn nhẫn
Cảnh sát Min Đơ, Min ToaCảnh sát– Được thuê giữ trật tự cho đám ma.
– Thuê giữ trật tự cho đám ma: sung sướng cực điểm.
-> Sự suy thoái về đạo đức.
Bạn cụ cố HồngCác quan khách trong đám tang– Ngực đầy huy chương.
– Đủ các kiểu râu.
– Cảm động khi nhìn thấy làn da trắng của Tuyết.
-> Biến đám ma thành hội thi, dâm ô.
Bạn cô Tuyết, bà Văn Minh – giai thanh, gái lịchNhững người đưa đám vẻ mặt buồn rầuChim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau… bằng vẻ mặt buồn rầu.
-> Những kẻ hám lợi, dâm ô, vô đạo đức
Sư cụ tăng phúĐi đưa đámSung sướng vênh váo vì đã đánh đổ được hội Phật giáo…
-> Trơ trẽn, háo danh
Hàng phốNhốn nháo– Khen đám mo to.
– Chú ý đặc biệt vào những kiểu quần áo tang.
-> Vô tình,
Nhận xét
– Tất cả đều sung sướng và hạnh phúc không kém gì những người trong tang gia.
– Sự xuống cấp trong giá trị đạo đức của con người khi cái chết của người này lại trở thành hạnh phúc của người kia. Và giây phút đau thương ấy đã trở thành một ngày hội tưng bừng.
-> Chân dung trào phúng


* Tiểu kết
=> Phê phán mạnh mẽ sự suy thoái về đạo đức ở xã hội thành thị thời Pháp thuộc, mà điển hình là sự bất hiếu, vô đạo đức, không còn chút nhân tâm, nhân phẩm ở những người trong gia đình cụ cố Hồng. Rộng ra đó là cả xã hội “khốn nạn”, “chó đểu” (Vũ Trọng Phụng).

d. Mâu thuẫn trào phúng trong cảnh đưa đám.

Bình thườngBất bình thường
Cách tổ chức– Kèn, vòng hoa, câu đối.
– Chụp ảnh.
– Theo cả lối Ta, Tàu, Tây.
– Thi nhau chụp ảnh như ở hội chợ.
Người đi đưaNgười đi đưaĐến đưa đám nhưng là để làm những việc riêng.
Nhận xét
– Sự lố lăng, phô trương đến mức kệch cỡm, lố bịch của những kẻ háo danh trong xã hội đương thời.
– Đám ma to tát, huyên náo và rộn ràng như một đám rước. Nó là một cuộc diễu hành, tự phơi bày tất cả cái xấu xa kệch cỡm của XH thị dân.
– Tác giả vừa mỉa mai, châm biếm, vừa đau đớn, chua chát vạch trần bản chất của đám con cháu: đám ma to tác nhưng lại thiếu mọt thứ cần thiết nhất là tình cảm chân thành dành cho người quá cố.


e. Mâu thuẫn trào phúng trong cảnh hạ huyệt.

Bình thườngBất bình thường
Cậu Tú tânLuộm thuộm trong chiếc áo thụng– Bắt bẻ từng người để chụp ảnh.
– Nhảy lên những ngôi mả khác để chụp ảnh khỏi giống nhau.
-> Nhà đạo diễn đại tài biến đám tang thành sàn diễn.
– Kẻ thích phô trương, vô học.
Phán mọc sừngKhóc to, muốn lặng điDúi vào tay Xuân cái giấy bạc năm đồng gấp tư.
-> Một diễn viên hạng sang kiếm tiền trên xác chết, biến đám ma thành nơi buôn bán.
-> Đỉnh điểm của sự trào lộng.
Nhận xét
– Lột trần bộ mặt đạo đức giả, vô đạo đức, quái thai, vô liêm sỉ.
– Sự suy đồi, băng hoại về đạo đức.


III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
– Bút pháp châm biếm thể hiện tài năng bậc thầy: Phát hiện những chi tiết đối lập nhau gay gắt cùng tồn tại trong một sự vật, con người, từ đó làm bật lên tiếng cười. Vừa xoay quanh những mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa xoay quanh những tình huống khác nhau, tạo thành một màn hài kịch biến hóa.
– Cách quan sát, miêu tả linh hoạt từ toàn cảnh đến cận cảnh làm bật lên mâu thuẫn giữa chân thành, giả dối.
– Kết hợp thủ pháp đối lập và cường điệu để tạo nên những bức chân dung biếm họa, những sự thật phi lý mà họp lý, lật tung bộ mặt của bọn đạo đức giả.
2. Nội dung
Vạch trần sự thật xấu xa của cái gọi là “Âu hóa”, “văn minh” mà kẻ thù đang khuyến khích, lợi dụng lúc bấy giờ. Đoạn trích đã góp lên tiếng chuông cảnh tỉnh về sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận người Việt Nam trước đây cũng như bây giờ.


Hoạt động luyện tập
Bài tập 1:
Hoàn thiện sơ đồ sau:
Điền thông tin còn thiếu vào sơ đồ:

Nhân vậtTang gia – Thông thườngHạnh phúc – Khác thường
Trong gia đình……..Đau đớn, …Vui vẻ, ….
Ngoài gia đình……..


Bài tập 2: Đặt trong xã hội ngày nay, vấn đề Vũ Trọng Phụng đặt ra về cách ứng xử của con cái trước cái chết của người thân như thế nào?
Hoạt động vận dụng
Từ việc đọc hiểu văn bản, có cách tiếp cận với một tác phẩm trào phúng, vận dụng trong văn nghị luận văn học, nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.
Hoạt động tìm tòi, mở rộng
Tìm đọc toàn bộ tiểu thuyết Số đỏ để có cái nhìn hoàn chỉnh về nhân vật cũng như bộ mặt xã hội đương thời mà Vũ Trọng Phụng muốn phản ánh.
Giáo án sưu tầm.

Tác giả : Phạm Thị Thương Huyền

Bài viết gợi ý: