NHỮNG VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM TRONG TÁC PHẨM “ĐÂY THÔN VĨ DẠ”

Hàn Mặc Tử

I. VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM VỀ NỘI DUNG

1. Cảnh (bức tranh thiên nhiên) và tình (bức tranh tâm trạng) thể hiện trong bài thơ

a) Cảnh (bức tranh thiên nhiên): Đẹp nhưng buồn

- Cảnh mang vẻ đẹp riêng: Hình ảnh nắng hàng cau trong ban mai, vườn mướt xanh như ngọc, dòng sông đêm trăng

- Cảnh hiện thực mà huyền ảo: Hình ảnh sông trăng, thuyền trăng; hình ảnh áo “trắng quá nhìn không ra”; hình ảnh “sương khói mờ nhân ảnh”

b) Tình (bức tranh tâm trạng): Buồn xót xa nuối tiếc, niềm khao khát yêu đời

- Yêu tha thiết Vĩ Dạ nhưng không về thăm lại được

- Mặc cảm về sự chia lìa: Hình ảnh gió mây ngược chiều, ngăn cách nhau: “Gió theo lối gió, mây đường mây”, hình ảnh người thôn Vĩ thân thiết mà xa vời

- Mạch cảm xúc của bài thơ thể hiện tình cảm, tâm trạng: ao ước, khao khát – hoài vọng, phấp phỏng – mơ tưởng, hoài nghi. Tất cả đều xuất phát từ lòng tha thiết yêu đời

- Tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước: Thôn Vĩ, xứ Huế chỉ còn trong hoài niệm, tâm tưởng của nhà thơ nhưng đã được vẽ ra sống động hiện thực trước mắt. Điều đó cho thấy Hàn Mặc Tử yêu tha thiết cảnh và người xứ Huế đến chừng nào

2. Phân tích sâu từng khổ thơ:

a) Khổ thơ đầu: Cảnh vườn thôn Vĩ tươi sáng trong nắng mai; cảm xúc ẩn trong cảnh là niềm ao ước, niềm đắm say mãnh liệt

- Câu thơ đầu: Thể hiện chút tình riêng của tác giả: gắn bỏ với Vĩ Dạ, khao khát được về thăm lại Vĩ Dạ (chủ thể trữ tình tự phân thân, niềm thôi thúc tự bên trong hiện ra thành lời mời mọc từ bên ngoài: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”)

- Ba câu thơ cuối:

    + Cảnh Thôn Vĩ qua hoài niệm với vẻ đẹp riêng: Ban mai mang vẻ đẹp tình khiết với hình ảnh hàng cau trong nắng sớm, hình ảnh vường mướt xanh như ngọc.

    + Hình ảnh người thôn Vĩ:

  • Con người hoà hợp với cảnh làm cho cảnh thêm sinh động
  • Bút pháp gợi thể hiện bản chất trung thực, phúc hậu, vẻ đẹp kín đáo của người Thôn Vĩ

b) Khổ thứ hai: Cảnh sông nước đêm trăng huyền ảo và tâm trạng lo âu khắc khoải của nhà thơ

- Hai câu thơ đầu:

    + Gợi tả cảnh sông nước; cảnh hiện thực mà huyền ảo, gợi nhịp điệu nhẹ nhàng của xứ Huế (gió thổi, mây trôi nhẹ, nước chảy chậm)

    + Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng, mang nỗi buồn tâm trạng: chia li cách biệt, xót xa nuối tiếc (dòng nước buồn thiu, gió mây ngăn cách nhau, ngược chiều)

- Hai câu cuối:

    + Cảnh sông nước đêm trăng:

  • Không gian toàn trăng (thuyền trăng, sông trăng, bến trăng)
  • Cảnh hiện thực mà huyền ảo (hình ảnh thuyền trăng, nhất là hình ảnh sông trăng có thể hiểu theo hai cách: dòng sông nước toả đầy ánh trăng, dòng sông trăng tuôn chảy ánh trăng)

    + Tâm trạng lo âu khắc khoải:

  • Trăng trở thành tri âm, tri kỉ; nhân vật trữ tình mang tâm trạng âu lo khắc khoải chờ đợi: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”.
  • Niềm khát khao gắn bó với cuộc đời của thi sĩ.

c) Khổ thơ cuối: Hoài niệm về “khách đường xa” và tâm trạng mơ tưởng, hoài nghi

- Hình ảnh “khách đường xa” qua hoài niệm:

    + Hiện thực mà huyền ảo (hiện thực với màu áo trắng xác định; mờ ảo vì là , là khách đường xa, nhìn không ra, màu “áo em trắng quá nhìn không ra” là sắc màu tâm tưởng, gợi về kí ức, là màu của mơ, hư hư, thực thực)

    + Gần gũi, thân thiết mà xa vời (gần gũi, thân thiết vì đã từng quen biết, đã từng sống trong tâm tưởng, đã thành kỉ niệm; xa vời vì khoảng cách không gian, mối tình trong quá khứ chưa ước hẹn, trong hiện tại “anh” đang mắc bệnh hiểm nghèo, tương lai thì vô vọng)

    + Tâm trạng mơ tưởng, hoài nghi:

  • Mơ tưởng về “khách đường xa”, về người thôn Vĩ
  • Hoài nghi, hỏi người và hỏi chính lòng mình: “Ai biết tình ai có đậm đà”, nhưng nỗi âu lo thuộc về Hàn Mặc Tử

    + Qua tâm trạng tác giả, ta thấy được niềm khao khát yêu đời, gắn bó với cuộc sống, khát vọng tình người thuỷ chung, trong sáng của Hàn Mặc Tử

II. VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM VỀ NGHỆ THUẬT

- Bài thơ thể hiện nét đặc trưng trong phong cách thơ Hàn Mặc Tử

1. Hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại đau thương

- Dường như có cuộc vận lộn giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể xác, vừa khát khao bay tới cõi siêu thoát, vừa gắn bó với cuộc đời mà thi sĩ hằng yêu mến, thiết tha. Vì vậy, thơ Hàn Mặc Tử thường toả ra hai nhanh: có những vần thơ đau đớn điên loạn, lại có những vần thơ trong sáng, tinh khiết đến vô ngần. Ở điểm giao thoa này, Hàn Mặc Tử có những câu thơ, những bài thơ tuyệt bút. Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ như thế

2. Dùng cực tả để gây ấn tượng

- Cách viết thiên về hướng biểu tả ở mức cực điểm: “vườn ai mướt quá” (cực tả sắc xanh kì lạ của mảnh vườn), “áo em trắng quá” (cực tả màu trắng sáng, tinh khiết của áo người thiếu nữ hiện lên từ tâm tưởng, như trong mơ)

3. Giàu trí tưởng tượng, sự quyện hoà giữa thực và ảo

- Cảnh và người đều hiện thực mà huyền ảo (xem lại cách cảm nhận về hình ảnh sông trăng, về hìn

Bài viết gợi ý: