1. Tính chất chung của ancol

Tác dụng với kim loại kiềm

TQ: $R{{(OH)}_{a}}+aNa\to R{{(ONa)}_{a}}+\frac{a}{2}{{H}_{2}}\uparrow $ (Nhận biết ancol)

Ví dụ:  2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

                                             natri etylat

Muối sinh ra dễ bị thủy phân trong nước: ${{C}_{2}}{{H}_{5}}ONa+{{H}_{2}}O\to {{C}_{2}}{{H}_{5}}OH+NaOH$

$a=\frac{2.{{n}_{{{H}_{2}}}}}{{{n}_{ancol}}}\text{ }$( số nhóm –OH)

2. Tính chất hóa học đặc trưng của ancol đa chức có các nhóm –OH cạnh nhau

Ancol đa chức có các nhóm –OH cạnh nhau có khả năng tham gia phản ứng tạo phức với Cu(OH)2

Ví dụ:

Phương pháp giải :

+ Nếu đề cho khối lượng ancol, khối lượng Na và khối lượng chất rắn sau phản ứng thì áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :    

nH$_{2}$= $\frac{{{m}_{ancol}}+{{m}_{Na}}-{{m}_{chất rắn}}}{2}$

+  Nếu đề cho khối lượng ancol, Na phản ứng hết và khối lượng chất rắn sau phản ứng thì áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

 nNa= $\frac{{{m}_{chất rắn}}-{{m}_{ancol}}}{22}$= a. nH$_{2}$ (với a là số nhóm OH)

+ Số nhóm OH = $\frac{2{{n}_{{{H}_{2}}}}}{{{n}_{ancol}}}$

Bài viết gợi ý: