I. TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG HÌNH
1. Khái niệm
2. Những loài vật có tên gọi là từ tượng hình: mèo, bò, tắc kè...
3. Xác định từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lô lộ. Những từ này có tác dụng mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động.
II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG
1. Khái niệm
2. Vận dụng kiến thức về từ vựng đã học để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của một số câu thơ trong Truyện Kiều.
a) Biện pháp tu từ ẩn dụ: từ hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều và cuộc đời của nàng, từ cây, lá dùng để chỉ gia đình của Thúy Kiều và cuộc sống của họ. Ý nói Thúy Kiều bản mình để cứu gia đình.
b) Biện pháp so sánh tu từ: so sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng lạc, tiếng suốt, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.
c) Biện pháp nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Thúy Kiều không chỉ đẹp mà còn có tài: Một hai nghiêng nước nghiêng thành “Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Nhờ biện pháp nói quá, Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d) Biện pháp nói quá: Gác Quan Âm nơi Thúy Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san. Bằng lối nói quá, Nguyễn Du cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thúy Kiều và Thúc Sinh.
e) Biện pháp chơi chữ: tài và tai.
3. Vận dụng kiến thức về từ vựng đã học để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong một số câu thơ, đoạn văn.
a) Biện pháp điệp ngữ (còn) và dùng từ ngữ đa dạng (say sưa). Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ mà kín đáo.
b) Nói quá: Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn để thể hiện sức mạnh và số lượng đông đảo của nghĩa quân Lam Sơn.
c) Biện pháp nhân hoá: Nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm tri kỉ (Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ). Nhờ biện pháp nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn và gắn bó với con người hơn.
d) Biện pháp tu từ ẩn dụ: Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó của đứa con đối với người mẹ; đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.