Câu 1: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

 Câu 2: Anh/ chị hãy trình cho biết trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập . Bác đã trích dẫn những bản Tuyên ngôn nào? Hãy giải thích vì sao Bác lại trích dẫn những bản Tuyên ngôn ấy?

 Câu 3: Giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn độc lập.

 Câu 4: Bình luận về sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

Câu 5: Anh/ chị hãy trình bày phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

Gợi ý giải

Câu 1:

Nghệ thuật văn chính luận: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, kết hợp tư duy logic và tư duy hình tượng.

- Phân tích nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập

+ Trình tự lập luận: trích dẫn những lời bất hủ về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập 1776 của Mĩ để từ cơ sở đó, tác giả suy rộng ra quyền dân tộc. Tiếp theo là lời trích dẫn từ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp 1791 để chốt lại bằng một khẳng định: "đó là lẽ phải không ai có thể chối cãi được".

+ Hiệu quả lập luận của những lời trích dẫn

  •  
  • Tạo một vị thế ngang hàng.
  • Làm sáng tỏ tính chất hợp qui luật của cách mạng Việt Nam.
  • Tạo cơ sở pháp lí vững vàng, mang tầm vóc quốc tế cho lời tuyên bố độc lập của Việt Nam trong Tuyên ngôn Độc lập.
    • Việc trích dẫn cũng thể hiện một nghệ thuật lập luận vừa khéo léo vừa sắc sảo, kiên quyết của người viết.

  + Hiệu quả của những lời luận bàn, mở rộng, nâng cao

  • Đóng góp lớn về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mặt lí luận đối với phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, một trong ba dòng thác cách mạng sẽ phát triển mạnh mẽ vào nửa sau thế kỉ XX.

- Phân tích nghệ thuật lập luận sắc bén của tác giả Hồ Chí Minh trong phần 2 của bản Tuyên ngôn Độc lập

nhằm bác bỏ luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp, khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

+ Luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp

+ Nội dung của bản Tuyên ngôn Độc lập có thể coi như một cuộc tranh luận ngầm nhằm bác bỏ hoàn toàn luận điệu xảo trá của thực dân Pháp.

    • Phủ định thực dân ở Việt Nam.
    • Phủ định công khai hóa Việt Nam của thực dân Pháp.
    • Phủ định công bảo hộ Việt Nam của thực dân Pháp.
    • Phủ định luận điệu kẻ cướp cho rằng Việt Nam là thuộc địa của thực dân Pháp.
    • Phủ định vai trò Đồng Minh của thực dân Pháp.
    • Bản Tuyên ngôn cũng lên án tội ác dã man và tư cách đê tiện của thực dân Pháp.

=> Tất cả những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn trên đã bác bỏ luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp và đưa đến một kết luận không ai có thể phủ nhận được: "nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và thực sự đã thành một nước tự do, độc lập".

Câu 2:

Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ (1776)

Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)

Việc trích dẫn nhằm khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, Cách mở bài rất đặc sắc:

+Từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh  phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.

+Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến II vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.

 Câu 3:

  1. Giá trị lịch sử
  • Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử, đúc kết nguyện vọng sâu sa, thiêng liêng của dân tộc Việt Nam về quyền được độc lập, được tự do. Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh gần 100 năm để có được độc lập, tự do.
  • Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và khẳng định quyền tự chủ, vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, mở ra kỉ nguyên mới, độc lập tự do cho dân tộc, người dân được làm chủ đất nước.
  1. Giá trị văn học
  • Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử mà còn là một tác phẩm văn học, được viết theo dạng văn chính luận.
  • Giá trị nội dung: Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chương yêu nước vĩ đại, khẳng định quyền sống, quyền hạnh phúc của nhân dân.

Trong Tuyên ngôn độc lập, tác giả đã đồng thời thể hiện được hai cảm hứng là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo.

  • Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực với lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn và văn phong trang trọng.

 Câu 4:

    1. Mở bài: Giới thiệu giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc lập, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn…
    1. Thân bài
  • Bình luận về đối tượng mà bản Tuyên ngôn hướng tới không chỉ đồng bào ta, mà còn có nhân dân thế giới, phe Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc là thực dân Pháp…
  • Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Và từ tuyên ngôn về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, Người “suy rộng ra” quyền của các dân tộc.
  • Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra để vạch trần tội ác của Pháp với nhân dân ta, sự phản bội phe Đồng minh của Pháp…
  • Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để bác bỏ âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp…
  • Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến quyền, đến sự thật chính là để khẳng định quyền của Việt Nam, sự thật về cuộc cách mạng giành chính quyền của Việt Nam…
  • Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lý lẽ sắc sảo, Người đã thuyết phục toàn thế giới về quyền chính đáng được hưởng tự do, độc lập của Việt Nam…
    1. Kết bàiTuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá. Một trong những giá trị to lớn của nó chính là sức thuyết phục của một áng văn chính luận được coi như “thiên cổ hùng văn”.

 Câu 5:

*Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.

  • Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ,lí lẽ đanh thép,bằng chứng thuyết phục,giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp giàu hình ảnh giọng điệu đa dạng.
  • Truyện và kí : Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.Tiếng cười trào phúng nhẹ nhàng mà thâm thúy ,sâu cay,thể hiện chất trí tuệ sắc sảo và hiện đại.
  • Thơ ca : phong cách hết sức đa dạng ,hàm súc,uyên thâm,đạt chuẩn mực về nghệ thuật ,sử dụng thành công nhiều thể loại thơ.Có loại thơ tuyên truyền cổ động,lời lẽ mộc mạc giãn dị ,có loại thơ hàm súc uyên thâm kết hợp giữa màu sắc cổ điển và bút pháp hiện đại.

 

 

 

Bài viết gợi ý: