CÁC BIN PHÁP TU T



I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ TỪ VỰNG:

1. So sánh:

- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác trên cơ sở quan hệ tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Trong phép so sánh, cả vế A (vế được so sánh) và vế B (vế so sánh) đều xuất hiện. So sánh vừa giúp cho việc miêu tả các sự vật, sự việc cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

- Ví dụ:

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

(Trích Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

=) Nhà thơ đã sáng tạo hệ thống hình ảnh so sánh mới lạ, độc đáo để diễn tả niềm hạnh phúc lớn lao, kì diệu khi tìm về với nhân dân. Qua đó, khẳng định nhân dân là cội nguồn nuôi dưỡng, bao bọc, chở che cho người nghệ sĩ và trở về với nhân dân là con đường tất yếu – như những quy luật vĩnh hằng, bất biến của thiên nhiên, của cuộc đời.

2. Ẩn dụ:

- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. Ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm vì giống so sánh ở chỗ đối chiếu hai sự vật, hiện tượng trên cơ sở quan hệ tương đồng nhưng khác ở chỗ trong phép ẩn dụ chỉ có vế B xuất hiện, còn vế A ẩn. Người đọc cần căn cứ vào tính chất, đặc điểm nổi bật của đối tượng B để hiểu A…Ẩn dụ tu từ có sức biểu cảm cao, tạo tính hàm súc và tính hình tượng cho câu thơ, câu văn.

- Ví dụ:

Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

=) Trong câu thơ trên, tác giả sử dụng các hình ảnh ẩn dụ để miêu tả, ngợi cả nhan sắc của Thuý Kiều: đôi mắt trong trẻo, long lanh như nước mùa thu; nét mày tươi thắm như núi mùa xuân.

3. Hoán dụ:

- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm khắc sâu đặc điểm tiêu biểu của đối tượng được miêu tả và tăng khả năng khái quát cho ngôn ngữ.

- Ví dụ:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)

=) Hình ảnh áo chàm (màu sắc trang phục đặc trưng của đồng bào dân tộc vung cao Việt Bắc) hoán dụ cho những người dân nơi đây. Biện pháp tu từ này vừa gợi cảnh chia tay xúc động giữa đồng bào chiến khu và cán bộ kháng chiến, vừa thể hiện được tình cảm gắn bó, thân thương giữa kẻ ở người đi.

4. Nhân hoá:

- Nhân hoá là dùng những từ ngữ, hình ảnh gắn với con người để gọi hoặc tả các đồ vật, con vật, cảnh vật… Biện pháp nhân hoá giúp cho các đối tượng cần miêu tả trở nên sinh động, có sức sống và gần gũi với con người.

- Ví dụ:

Mùa thu nay khác rồi

Tôi đừng vui nghe giữa núi đồi

Gió thổi rừng tre phấp phới

Trời thu thay áo mới

Trong biếc nói cười thiết tha.

(Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi)

=) Biện pháp nhân hoá được sử dụng ở hai dòng thơ cuối khiến cho hình ảnh bầu trời hiện lên thật sống động, gần gũi, ấm áp. Trời thu trong trẻo, tươi sáng như khoác lên màu áo mới tinh khôi; như gương mặt tươi tắn, trẻ trung, rạng rỡ, tràn ngập niềm vui. Đó cũng là tấm gương phản chiếu tâm trạng hân hoan của con người giữa mùa thu chiến thắng, hoà bình…

5. Điệp từ, điệp ngữ:

- Điệp từ, điệp ngữ là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh, mở rộng ý hoặc gợi những xúc cảm trong lòng người đọc, người nghe.

- Ví dụ: Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)

=) Các điệp từ, điệp ngữ đã tạo cho câu văn trên một giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng; đã nhấn mạnh được tinh thần bất khuất, ý chí chiến đấu bền bỉ, phi thường của nhân dân ta. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, kiêu hanh của một dân tộc anh hùng, xứng đáng được hưởng quyền tự do, độc lập.

6. Nói quá:

- Nói quá là biện pháp cường điệu, phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

- Ví dụ:

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

(Trích Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

=) Lối miêu tả cường điệu, phóng đại được tác giả sử dụng để ca ngợi sức mạnh hùng hậu, vô địch của nghĩa quân Lam Sơn.

7. Nói giảm, nói tránh:

- Nói giảm, nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ; tránh thô tục, thiếu lịch sử.

- Ví dụ:

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)

=) Lối nói giảm (anh về đất) không chỉ có tác dụng làm vơi bớt nỗi đau mất mát mà còn có giá trị khẳng định, ngợi ca sự bất tử của những người linh hi sinh vì Tổ quốc. Linh hồn các anh trở về với đất mẹ và sẽ trường tồn cùng sông núi…

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP:

1. Câu hỏi tu từ:

- Câu hỏi tu từ là sử dụng hình ảnh câu nghi vấn để khẳng định, phủ định hoặc bày tỏ thái độ, cảm xúc.

- Ví dụ:

Tương tư thức mấy đêm rồi,

Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!

Bao giờ bến mới gặp đò?

Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?

(Trích Tương tư – Nguyễn Bính)

=) Ở hai dòng thơ cuối, tác giả đã sử dụng các câu hỏi tu từ để bày tỏ nỗi nhớ thương da diết và niềm khát khao gặp gỡ, gắn bó của nhân vật trữ tình.

2. Đảo trật tự cú pháp (Đảo ngữ)

- Đảo trật tự cú pháp (đảo ngữ) là thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu nhằm nhấn mạnh tính chất, đặc điểm… của đối tượng cần miêu tả.

- Ví dụ:

Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;

Mênh mông không một chuyến đò ngang.

Không cầu gợi chút niềm thân mật,

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.

(Trích Tràng giang – Huy Cận)

=) Cấu trúc đảo ngữ trong hai dòng thơ (dòng 2 và dòng 4) được tác sử dụng để nhấn mạnh cái bao la, rợn ngợp của không gian sông nước và sự im vắng, tĩnh lặng của đất trời.

3. Liệt kê

- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp cùng loại (các từ ngữ, các thành phần câu) nhằm mục đích nhấn mạnh ý.

- Ví dụ:

Mùa xuân đất nước mênh mông

Con tàu đi giữa muôn lòng thương yêu

Tàu qua những sớm những chiều

Những sông, những núi, những đèo tàu qua…

(Trích Hát với con tàu – Xuân Quỳnh)

=) Các hình ảnh được liệt kê ở dòng thơ cuối đã giúp người đọc hình dung hành trình của con tàu trải qua những khoảng không gian rộng lớn, mênh mông của quê hương, đất nước; cảm nhận được niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ…

4. Câu đặc biệt:

- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ - vị, có tác dụng nhấn mạnh sự tồn tại của sự vật, hiện tượng, bộc lộ cảm xúc…

- Ví dụ: Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm, cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam

(Trích Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

=) Câu đặc biệt “Cây tre Việt Nam!” vừa có tác dụng khái quát, nhấn mạnh hình ảnh cây tre; vừa thể hiện tình cảm yêu thương, gắn bó, ngưỡng mộ của tác giả với loại cây là hiện thân cho vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam.

5. Điệp cấu trúc câu:

- Ví dụ:

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa.

(Trích Đất Nước – Nguyễn Đình Thi)

=) Cấu trúc câu được lặp lại ở hai dòng thơ đầu có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định niềm tự hào, kiêu hãnh và niềm hạnh phúc lớn lao khi được làm chủ quê hương, đất nước.

Bài viết gợi ý: