NHIÊN LIỆU

A. Lý thuyết 

I. Nhiên liệu là gì?

- Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng

Ví dụ: Than củi, dầu hỏa, khí gas…

- Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất

II. Phân loại nhiên liệu

Căn cứ vào trạng thái chia nhiên liệu thành 3 nhóm: nhiên liệu rắn, nhiên liệu lỏng và nhiên liệu khí

1. Nhiên liệu rắn

 Gồm: than mỏ và gỗ…

- Than mỏ:

+ Than gầy: là loại than già nhất, chứa trên 90%  cacbon, khi cháy tỏa nhiều nhiệt. Dùng để làm nhiên liệu cho ngành công nghiệp

+ Than mỡ và than non: chứa ít cacbon hơn than gầy. Dùng để luyện than cốc

+ Than bùn là loại than trẻ nhất được hình thành ở các đáy đầm lầy. Dùng làm chất đốt, phân bón tại chỗ

- Gỗ: Chủ yếu dùng làm vật liệu xây dựng và sản xuất giấy

- Khi sử dụng nhiên liệu rắn có thể gây ô nhiễm môi trường do các loại nhiên liệu cháy không hết

2. Nhiên liệu lỏng

- Gồm các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ (như xăng, dầu hỏa) và  rượu

- Được dùng chủ yếu cho các động cơ đốt trong, 1 phần nhỏ dùng để đun nấu và thắp sáng

- Năng suất tỏa nhiệt cao hơn  nhiên liệu rắn

-  Cháy không hết sẽ gây ô nhiễm môi trường

3. Nhiên liệu khí

- Các loại nhiên liệu khí: Khí thiên nhiên, khí mỏ, khí lò cốc, khí lò cao, khí than…

- Năng suất tỏa nhiệt cao

- Dùng làm nhiên liệu

- Dễ cháy hoàn toàn, vì vậy ít độc hại, không gây ô nhiễm môi trường

- Được sử dụng trong đời sống và trong công nghiệp

III. Sử dụng nhiên liệu hiệu quả

1.Tại sao phải sử dụng nhiên liệu có hiệu quả

- Để tránh lãng phí và không gây ô nhiễm môi trường

- Làm nhiên liệu cháy hoàn hoàn và tận dụng lượng nhiệt do quá trính cháy tạo ra

2. Sử dụng nhiên liệu như thế nào cho có hiệu quả

- Cung cấp đủ oxi (không khí) cho quá trình cháy

- Tăng diện tích tiếp xúc giữa không khí và nhiên liệu

- Điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng nhằm tận dụng nhiệt lượng do sự cháy tạo ra

B. Bài tập củng cố

Bài 1:

Vì sao đun nấu không để ngọn lửa quá to?

Lời giải:

-Khi đun nấu không để ngọn lửa quá to nhằm tiết kiệm nhiên liệu

Bài 2: Vì sao không đun bếp than trong phòng kín?

Lời giải:

Vì khi than cháy tỏa ra rất nhiều khí CO, CO2 có thể gây tử vong nếu ngửi quá nhiều trong phòng kín

Bài 3: Hãy giải thích tác dụng của những việc làm sau:

a)Tạo nhiều khe nhỏ ở bếp gas

b)Quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa và các lò đốt xây ống khói cao

Lời giải:

a)Tăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí hoặc oxi

b)Cung cấp đủ không khí hoặc oxi cho quá trình cháy

Bài 4: Hãy giải thích tại sao các chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn các chất rắn và chất lỏng?

Lời giải:

Chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn các chất lỏng và chất rắn vì để tạo ra được hỗn hợp với không khí, khi đó diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí lớn hơn nhiều so với chất lỏng và chất rắn

Bài 5: Khi đun bếp dầu hoặc bếp ga nếu cho bấc cao quá hoặc mở ga nhiều quá thì ngọn lửa không xanh, thậm chí tạo ra nhiều muội than. Tại sao?

Lời giải:

Khi đung bếp dầu hoặc bếp ga nếu cho bấc cao hoặc mở ga quá mạnh thì dầu hòa và ga quá nhiều, lượng oxi thiếu, do đó lượng hidrocacbon cháy không hoàn toàn, thậm chí chỉ bị phân hủy thành muội than

Bài 6:  Một mol khí etilen cháy hoàn toàn tỏa ra một lượng nhiệt 1423 kJ. Vậy 0.2 mol  etilen cháy tỏa ra một lượng nhiệt Q là bao nhiêu kJ?

Lời giải:

1 mol etilen                           →                    1423kJ

0,2 mol etilen                        →                     = 284,6 kJ

Bài 7: Nhiệt tỏa ra khi đốt 1 mol etilen và axetilen lần lượt là 1410, 1300 kJ/mol. Vì sao người ta lại sử dụng axetilen làm nhiên liệu trong đèn xì mà không dùng etilen ?

Lời giải:

C2H2 + 2,5O2 → 2CO2 + H2O

C2H4 + O2 → 2CO2 + 2H2O

Đốt 1 mol C2H6 tạo ra 2 mol H2O, trong khi đó 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1 mol H2O. Nhiệt lượng tiêu hao (làm bay hơi nước) khi đốt C2H4 gấp 2 lần C2H2. Vì vậy nhiệt độ ngọn lửa C2H2 cao hơn nhiệt độ ngọn lửa C2H4


 

Bài viết gợi ý: