SOẠN BÀI: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG

  1. Từ đơn và từ phức
  1. Khái niệm từ đơn, từ phức và cách phân biệt

- Từ chỉ gồm có một tiếng là từ đơn

- Từ gồm hai tiếng trở lên là từ phức. Từ phức có hai loại:

  + Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa

  + Từ láy: các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.

  1.  

- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.

- Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.

  1.  

- Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…

- Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh …

 

  1.  Thành ngữ
  1. Khái niệm thành ngữ

Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm.

  1. - Tổ hợp là thành ngữ là:

 + Đánh trống bỏ dùi: là làm việc bỏ dở, không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.

 + Được voi đòi tiên: tham lam, được cái này lai muốn cái khác.

+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác.

- Tổ hợp là tục ngữ là:

  + Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ.

  + Chó treo mèo đậy: Nêu cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó thì phải treo (chó không biết trèo như mèo), còn mèo thì phải đậy lại (mèo yếu hơn chó, nếu dùng vật nặng chẹn lên thì mèo không cậy được)

  1.  

- Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

   + Nuôi ong tay áo: giúp đỡ, che chở một kẻ sau sẽ phản bội mình.

    + Thẳng ruột ngựa: nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang.

 - Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

       + Dây cà ra dây muống: nói, viết rườm rà, dài dòng.

       + Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa.

      - Đặt câu:

        + Nó trông thế thôi, chứ tính thẳng như ruột ngựa ấy mà.

   + Lối viết của em rất lan man, dây cà ra dây muống.

  + Con học như kiểu cưỡi ngựa xem hoa như vậy thì làm sao tiến bộ được.

  1. Dẫn chứng về sử dụng thành ngữ trong văn chương

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non”

 

  1. Nghĩa của từ
  1. Khái niệm

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.

  1. Cách hiểu (a) đúng.

Không thế chọn cách hiếu (b), vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác nghĩa của bố ở phần nghĩa người phụ nữ.

- Không thể chọn cách hiểu (c) vì trong hai câu này nghĩa của từ mẹ có thay đổi. Trông Mẹ em rất hiền, nghĩa của từ mẹ là nghĩa gốc, trong Thất bại là mẹ thành công nghĩa của từ mẹ là nghĩa chuyến.

- Không thể chọn (d) vì nghĩa của từ mẹ và nghĩa từ bà có phần chung là người phụ nữ.

  1. Cách giải thích (b) đúng vì

- (a) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).

- (b)  dùng các tính từ để giải thích cho một tính từ.

  1.  Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
  1. Khái niệm

Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.

- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.

- Trong từ nhiều nghĩa có:

    + Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.

    + Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành các nghĩa khác.

    + Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.

- Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.

2.  Từ "hoa" trong "lệ hoa" được dùng theo nghĩa chuyển.

 Nhưng ta không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa. Vì nghĩa chuyển này của từ hoa chỉ có tính chất lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ và chưa thể đưa vào từ điển.

 

  1. Từ đồng âm
  1.  Khái niệm

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.

2.

 a. Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ lá trong lá phổi có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ lá trong lá xa cành.

b. Có hiện tượng đồng âm. Hai từ đường có vỏ có ngữ âm giống nhau. Nhưng nghĩa của từ đường trong đường ra trận không có mối liên hệ nào với nghĩa của từ đường trong ngọt như đường.

 

VI. Từ đồng nghĩa

  1.  Khái niệm

 Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế nhau)

  1.  Chọn cách hiểu (d). Từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, còn lại không thể thay thế vì đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn.
  2.  Từ "xuân" có thể thay thế từ "tuổi" ở đây vì từ "xuân" đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (lấy một khoảng thời gian trong năm thay cho năm, tức lấy bộ phận thay cho toàn thể). Việc thay từ "xuân" cho từ "tuổi" cho thấy tinh thần lạc quan của tác giả (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ)

 

VII. Từ trái nghĩa

  1.  Khái niệm

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

  1.  Các cặp từ trái nghĩa:

xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp.

  1.  
  •  Các cặp từ trái nghĩa cùng nhóm với sống – chết: chiến tranh – hòa bình, đực – cái. Các cặp trái nghĩa này thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.
  • Các từ trái nghĩa cùng nhóm với già – trẻ: yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo. Các cặp từ trái nghĩa thang độ, thể hiện các khái niệm có tính thang độ (sự hơn kém), khẳng định cái này không có nghĩa là loại trừ cái kia.

 

VIII. Cấp độ khái quát nghĩa của từ

  1. Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát nghĩa của từ

Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác:

- Từ nghĩa hẹp: Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.

- Từ nghĩa rộng: Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi của các từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.

  1. Điền vào chỗ trống

IX. Trường từ vựng

  1.  Khái niệm

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

  1.  "Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu" có từ "tắm" và "bể" cùng trường nghĩa làm tăng tính biểu cảm cho câu văn, do đó sức tố cáo thực dân Pháp mạnh hơn.

 

 

Bài viết gợi ý: